Giá cà phê hôm nay không thay đổi so với cuối tuần trước, mức thu mua trong nước đang dao động quanh ngưỡng 57,200 – 58,900 đồng/kg.
Nội dung bài viết
Giá cà phê trong nước hôm nay
mobiAgri cập nhật giá cà phê mới nhất hôm nay ngày 13/11/2023.
Sáng nay, giá cà phê ổn định trong phiên đầu tuần, mức thu mua cao nhất đạt 58,900 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê ở Hồ Chí Minh giữ mức thu mua cao nhất, đạt 58,900 đồng/kg.
Tiếp đến là giá cà phê ở Đồng Nai, Bình Dương lần lượt được thu mua tại mức 58,600 và 58,800 đồng/kg.
Tại các tỉnh thuộc khu vực Tây Nguyên như Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, giá cà phê duy trì đà thu mua khá cao, từ 58,200 – 58,700 đồng/kg.
Riêng giá cà phê ở Lâm Đồng ghi nhận ở mức thấp nhất, từ 57,200 – 57,300 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | |||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | |
Tỉnh | Huyện | ||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 58,500 | 0 |
KrôngNăng | 58,500 | 0 | |
Buôn Hồ | 58,600 | 0 | |
Cư Mgar | 58,700 | 0 | |
KrôngPăk | 58,700 | 0 | |
Buôn Ma Thuột | 58,700 | 0 | |
Đắk Nông | Đắk Mil | 58,500 | 0 |
Đắk Rlap | 58,400 | 0 | |
Gia Nghĩa | 58,500 | 0 | |
ĐắkSông | 58,400 | 0 | |
Lâm Đồng | Di Linh | 57,200 | 0 |
Bảo Lộc | 57,200 | 0 | |
Lâm Hà | 57,300 | 0 | |
Kon Tum | Đắk Hà | 58,200 | 0 |
Ngọc Hồi | 58,200 | 0 | |
Gia Lai | IaGrai | 58,300 | 0 |
Chư Sê | 58,300 | 0 | |
PleiKu | 58,400 | 0 | |
ChưPrông | 58,200 | 0 | |
Địa phương khác | Đồng Nai | 58,600 | 0 |
Bình Dương | 58,800 | 0 | |
Hồ Chí Minh | 58,900 | 0 | |
Tỷ giá USD | 24,130 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê trực tuyến hôm nay
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trực tuyến Robusta và giá cà phê Arabica giảm nhẹ.
Ghi nhận tại sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 1/2024 giảm nhẹ 9 USD/tấn, xuống 2421 USD/tấn; giá cà phê giao tháng 3/2024 giảm 11 USD/tấn, xuống mức 2375 USD/tấn; giá cà phê giao tháng 5/2024 đi ngang mức 2547 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao tháng 12/2023 giảm 4,30 cent/pound, xuống mức 174,50 cent/pound; giá cà phê giao tháng 3/2024 giảm 3,65 cent/pound, xuống mức 170,55 cent/pound; giá cà phê giao tháng 5/2024 giảm 3,60 cent/pound, xuống mức 170,60 cent/pound.
Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 10 chỉ đạt 43.725 tấn (khoảng 728.750 bao, bao 60 kg), giảm 14,2% so với tháng trước, giảm tới 48,8% so với cùng kỳ năm ngoái.
Như vậy, đây là khối lượng xuất khẩu thấp nhất của ngành cà phê trong 12 năm qua (kể từ tháng 11/2011). Điều này cho thấy, lượng hàng cà phê gối vụ dường như còn không đáng kể.
Hiệp hội cà phê – ca cao Việt Nam (VICOFA) cho biết, lượng cà phê xuất khẩu giảm nhiều từ tháng 8 đến tháng 10/2023. Nguyên nhân chủ yếu là do sản lượng thu hẹp, tồn kho vụ cũ chuyển qua vụ mới thấp nhất. Niên vụ trước tồn kho cuối vụ vào tháng 9/2022 khoảng 160.000 tấn, trong khi tháng 9/2023 chỉ trên dưới 58.000 tấn.
Với kết quả này, xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong 10 tháng đầu năm đạt 1,3 triệu tấn với kim ngạch 3,3 tỷ USD, giảm 10,7% về lượng và giảm 1,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Tuy nhiên, giá xuất khẩu cà phê trong tháng 10 đã nối dài đà tăng tháng thứ 8 liên tiếp, lên mức kỷ lục 3.603 USD/tấn, tăng 8,9% so với tháng trước và tăng 40% (tương ứng 1.042 USD/tấn) so với cùng kỳ năm 2022.
Bình quân 10 tháng đầu năm, giá cà phê xuất khẩu của nước ta đã tăng 10,6% so với cùng kỳ lên 2.535 USD/tấn.
Giá cà phê trực tuyến Robusta giao dịch tại London | |||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Mở cửa |
T01/2024 | 2421 | -9 | 2429 |
T03/2024 | 2375 | -11 | 2383 |
T05/2024 | 2547 | +12 | 2547 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê trực tuyến Arabica giao dịch tại New York | |||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Mở cửa |
T12/2023 | 174,50 | -4,30 | 178,00 |
T03/2024 | 170,55 | -3,65 | 172,80 |
T05/2024 | 170,60 | -3,60 | 173,10 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF