Nội dung bài viết
Sáng nay (13/7), giá cà phê trong nước đồng loạt quay đầu giảm 400 – 500 đồng/kg, kéo mức thu mua tại các vùng nguyên liệu về mốc 63,000 – 66,400 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Hôm nay, giá cà phê trong nước đảo chiều giảm 400 – 500 đồng/kg, đẩy mức thu mua cao nhất xuống 66,400 đồng/kg.
Trong đó, giá cà phê tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh cùng giảm 400 đồng/kg, xuống mức 66,100 – 66,400 đồng/kg.
Tương tự giá cà phê tại tỉnh Đắk Nông, Lâm Đồng, Kon Tum và Gia Lai cũng ghi nhận giảm 400 – 500 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua trung bình tại đây dao động quanh mốc 63,000 – 65,900 đồng/kg.
Riêng tỉnh Đắk Lắk, giá cà phê biến động trái chiều. Cụ thể: giá cà phê tại huyện Ea’Hleo, KrôngPăk, Cư Mgar, Buôn Hồ, Buôn Ma Thuột cùng ghi nhận giảm 400 – 500 đồng/kg, đẩy mức thu mua xuống còn 65,800 – 66,200 đồng/kg; trong khi ở huyện KrôngNăng, giá cà phê tiếp đà tăng 500 đồng/kg giúp mức thu mua tăng lên 65,900 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 65,800 | -500 | |
KrôngPăk | 66,200 | -400 | ||
KrôngNăng | 65,900 | +500 | ||
Cư Mgar | 66,100 | -500 | ||
Buôn Hồ | 66,000 | -500 | ||
Buôn Ma Thuột | 66,200 | -400 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 65,900 | -500 | |
Đắk Rlap | 65,800 | -500 | ||
Gia Nghĩa | 65,900 | -500 | ||
ĐắkSông | 65,800 | -500 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 63,000 | -500 | |
Bảo Lộc | 63,000 | -500 | ||
Lâm Hà | 63,100 | -500 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 64,100 | -500 | |
Gia Lai | IaGrai | 64,200 | -400 | |
Chư Sê | 64,100 | -500 | ||
PleiKu | 64,200 | -500 | ||
Ngọc Hồi | 64,100 | -400 | ||
ChưPrông | 64,100 | -500 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 66,100 | -400 | |
Bình Dương | 66,300 | -400 | ||
Hồ Chí Minh | 66,400 | -400 | ||
Tỷ giá USD | 23,510 | -10 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Hôm nay (13/7), giá cà phê Robusta và Arabica trên thị trường thế giới tiếp đà giảm.
Cụ thể: tại sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9/2023 ghi nhận giảm 36 USD/tấn, xuống mức 2,534 USD/tấn; giá cà phê kỳ hạn giao hàng tháng 11/2023 giảm 22 USD/tấn, về mức 2,400 USD/tấn; giá cà phê giao tháng 1/2024 giảm 18 USD/tấn, đạt mức 2,336 USD/tấn.
Tại sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 giảm -0,55 cent/pound, xuống mức 157,00 cent/pound; giá cà phê arabica giao tháng 12/2023 giảm -0,55 cent/pound, về mức 156,45 cent/pound; giá cà phê arabica giao tháng 3/2024 giảm -0,50 cent/pound, đạt mức 157,10 cent/pound.
Tại Brazil, tiến độ thu hoạch cà phê tích cực đã giúp nông dân nước này mạnh dạn đẩy mạnh bán hàng, từ đó giảm bớt lo ngại về việc khan hiếm nguồn cung trên thị trường.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 2534 | -36 | 2570 | 2563 |
T11/2023 | 2400 | -22 | 2422 | 2422 |
T01/2024 | 2336 | -18 | 2354 | 2348 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 157,00 | -0,55 | 157,55 | 158,10 |
T12/2023 | 156,45 | -0,55 | 157,00 | 157,70 |
T03/2024 | 157,10 | -0,50 | 157,60 | 158,35 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF