Nội dung bài viết
Giá cà phê hôm nay (19/7) tại thị trường trong nước dao động quanh mức 62,200 – 66,200 đồng/kg, tiếp tục giảm 400 – 600 đồng/kg so với hôm qua.
Giá cà phê trong nước
Hôm nay (19/7), giá cà phê trong nước tiếp tục giảm 400 – 600 so với hôm qua, hiện mức thu mua tại các vùng nguyên liệu chính dao động từ 62,200 – 66,200 đồng/kg.
Cụ thể, giá cà phê hôm nay tại khu vực Tây Nguyên điều chỉnh giảm từ 400 – 600 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê ở tỉnh Đắk Nông, Đắk Lắk đang được thu mua quanh mức 65,600 – 66,000 đồng/kg.
Tiếp đến là giá cà phê ở tỉnh Kon Tum, Gia Lai với mức thu mua từ 63,200 – 63,300 đồng/kg.
Khảo sát tại các địa phương khác như Đồng Nai, Bình Dương và Hồ Chí Minh, giá cà phê ghi nhận giảm 500 đồng/kg, đẩy mức thu mua xuống còn 65,900 – 66,900 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 65,800 | -500 | |
KrôngPăk | 66,000 | -500 | ||
KrôngNăng | 65,900 | -400 | ||
Cư Mgar | 66,000 | -500 | ||
Buôn Hồ | 66,000 | -400 | ||
Buôn Ma Thuột | 66,000 | -500 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 65,700 | -600 | |
Đắk Rlap | 65,600 | -600 | ||
Gia Nghĩa | 65,700 | -600 | ||
ĐắkSông | 65,600 | -600 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 62,200 | -500 | |
Bảo Lộc | 62,200 | -600 | ||
Lâm Hà | 62,300 | -600 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 63,200 | -500 | |
Gia Lai | IaGrai | 63,300 | -500 | |
Chư Sê | 63,200 | -600 | ||
PleiKu | 63,300 | -600 | ||
Ngọc Hồi | 63,200 | -500 | ||
ChưPrông | 63,200 | -600 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 65,900 | -500 | |
Bình Dương | 66,100 | -500 | ||
Hồ Chí Minh | 66,200 | -500 | ||
Tỷ giá USD | 23,470 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Khảo sát thị trường thế giới, giá cà phê Robusta và Arabica tăng giảm trái chiều. Trong đó, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9/2023 trên sàn giao dịch London quay đầu giảm 20 USD/tấn, xuống mức 2532 USD/tấn.
Tại sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 điều chỉnh tăng 0,50 cent/pound, đạt mức 156,30 cent/pound.
Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong 6 tháng đầu năm xuất khẩu cà phê nước ta đạt 140.607 tấn, thấp hơn so với mức 150.000 tấn đã được một số chuyên gia ngành hàng ước tính.
Lũy kế 9 tháng đầu tiên của niên vụ 2022 – 2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 1,44 triệu tấn (khoảng hơn 24 triệu bao), kim ngạch đạt 3,38 tỷ USD, tăng 6,6% so với cùng kỳ niên vụ trước.
Các chuyên gia nhận định, xuất khẩu cà phê nhân của Việt Nam dự kiến giảm 1,5 triệu bao, xuống 24,5 triệu bao do lượng tồn kho đầu vụ ở mức thấp và các quy định nhập khẩu chặt chẽ hơn của Liên minh Châu Âu.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 2532 | -20 | 2552 | 2550 |
T11/2023 | 293 | -13 | 2406 | 2406 |
T01/2024 | 2326 | -5 | 2331 | 2331 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 156,30 | +0,50 | 155,80 | 155,55 |
T12/2023 | 156,45 | +0,80 | 155,65 | 155,65 |
T03/2024 | 157,30 | +0,90 | 156,40 | 156,40 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF