Ngày 23/3, giá cà phê nội địa mất mốc 48.000 đồng/kg sau khi điều chỉnh giảm 500 – 700 đồng/kg. Theo đó, giá cà phê thu mua trung bình tại các tỉnh đang giao động từ 46.300 – 47.700 đồng/kg.
Nội dung bài viết
Giá cà phê trong nước
Theo khảo sát, giá cà phê ngày 23/3 bất ngờ quay đầu giảm 500 – 700 đồng/kg kéo giá thu mua xuống 46.300 – 47.700 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tại Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Đắk Lắk đồng loạt giảm 700 đồng/kg khiến giá thu mua giảm còn 47.300 – 47.700 đồng/kg.
Tại Đắk Nông, Kon Tum cùng ghi nhận giảm 600 đồng/kg. Hiện giá thu mua giao động trong khoảng 47.300 – 47.400 đồng/kg.
Còn tại Lâm Đồng và Gia Lai, giá thu mua về mức 46.300 – 47.400 đồng/kg, điều chỉnh giảm 500 – 700 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lăk | Ea’Hleo | 47,300 | -700 | |
KrôngPăk | 47,500 | -700 | ||
KrôngNăng | 47,300 | -700 | ||
Cư Mgar | 47,500 | -700 | ||
Buôn Hồ | 47,400 | -700 | ||
Buôn Ma Thuột | 47,500 | -700 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 47,400 | -600 | |
Đắk Rlap | 47,300 | -600 | ||
Gia Nghĩa | 47,400 | -600 | ||
ĐắkSông | 47,300 | -600 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 46,300 | -600 | |
Bảo Lộc | 46,300 | -600 | ||
Lâm Hà | 46,400 | -700 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 47,300 | -600 | |
Gia Lai | IaGrai | 47,300 | -600 | |
Chư Sê | 47,300 | -500 | ||
PleiKu | 47,400 | -500 | ||
Ngọc Hồi | 47,300 | -500 | ||
ChưPrông | 47,300 | -500 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 47,400 | -700 | |
Bình Dương | 47,600 | -700 | ||
Hồ Chí Minh | 47,700 | -700 | ||
Tỷ giá USD | 23,350 | -60 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê tại hai sàn giao dịch lớn đồng loạt quay đầu giảm. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 5/2023 giảm 0,85%% (tương đương 18 USD), ghi nhận tại mức 2.112 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 5/2023 giảm 1,28% (tương đương 2,3 US cent), về mức 178 US cent/pound.
Theo nhận định từ chuyên gia, hiện đà tăng của cà phê đã kết thúc nên các thị trường đồng loạt giảm giá. Ngoài ra, giá cà phê còn đang chịu áp lực từ tồn kho, nhất là trên sàn cà phê Robusta với mức tăng cao nhất 3,5 tháng qua.
Không những vậy, thời tiết tại Brazil tương đối thuận lợi báo hiệu vụ mùa mới với sản lượng như kỳ vọng.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T5/2023 | 2112 | -18 | 2130 | 47281 |
T7/2023 | 2095 | -20 | 2115 | 30151 |
T9/2023 | 2060 | -25 | 2085 | 17542 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T5/2023 | 178,00 | -2,30 | 180,30 | 76469 |
T7/2023 | 176,85 | -2,40 | 179,25 | 44662 |
T9/2023 | 174,90 | -2,40 | 177,30 | 32763 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb