Giá cà phê nội địa sáng 29/11 giảm nhẹ 100 đồng/kg tại hầu hết các tỉnh trọng điểm, riêng hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum giá thu mua không thay đổi so với hôm qua, tỉnh Lâm Đồng tăng 200 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Sáng nay (29/11), giá cà phê tại khu vực Tây Nguyên tăng giảm trái chiều. Trong đó, Đắk Lắk và Đắk Nông là hai tỉnh ghi nhận mức giảm 100 đồng/kg, giao dịch 40.700-40.800 đồng/kg; hai tỉnh còn lại là Gia Lai và Kon Tum giá không thay đổi, giữ mức 40.500 đồng/kg; riêng Lâm Đồng là tỉnh có mức giá 39.800 đồng/kg sau khi tăng 200 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lăk | 40,800 | -100 |
Đắk Nông | 40,700 | -100 |
Gia Lai | 40,500 | 0 |
Lâm Đồng | 39,800 | +200 |
Kon Tum | 40,500 | 0 |
Đồng Nai | 40,700 | -100 |
Bình Dương | 40,900 | -100 |
Hồ Chí Minh | 41,000 | -100 |
HCM (FOB trừ lùi) | 1,917 | Trừ lùi +55 |
Tỷ giá USD | 24,600 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên 2 sàn bật tăng nhẹ.
Theo đó, giá cà phê Robusta trên sàn London giao tháng 1/2023 tăng 15 USD (+0.81%), ghi nhận tại mức 1,857 USD/tấn.
Trên sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 3/2023 tăng 2.3 cents (+1.41%) đạt mức 165.05 cents/lbs.
Theo nhận định, giá cà phê trên hai sàn đồng loạt khởi sắc với mức tăng lần lượt, 6,42% tại Arabica và 2,54% với Robusta là do những áp lực của việc thiếu hụt nguồn cung cà phê tại các nước cung ứng hàng đầu thế giới.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T1/2023 | 1855 | -2 | 1857 | 53828 |
T3/2023 | 1826 | +5 | 1821 | 28095 |
T5/2023 | 1815 | +7 | 1808 | 13826 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T12/2022 | 160.65 | -2.90 | 163.55 | 1661 |
T3/2023 | 162.85 | -2.20 | 165.05 | 109275 |
T5/2023 | 163.10 | -2.05 | 165.15 | 41228 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb