Nội dung bài viết
Giá cà phê hôm nay (30/5) tăng nhẹ 100 – 400 đồng/kg, kéo mức thu mua cao nhất tiến sát mốc 62.000 đồng/kg. Như vậy, sau phiên đầu tuần đi ngang hiện giá cà phê trong nước tiếp tục ghi nhận tăng trưởng tốt.
Giá cà phê trong nước
Theo khảo sát, giá cà phê hôm nay tăng nhẹ 100 – 400 đồng/kg tại thị trường nội địa. Trong đó, giá cà phê ở Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh tăng đồng đều 300 đồng/kg giúp mức thu mua tăng lên 61.400 – 61.700 đồng/kg.
Kế đến là hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai cùng tăng 300 – 400 đồng/kg. Theo đó tại các điểm lấy giá, mức thu mua cà phê tại đây giao động từ 60.800 – 61.500 đồng/kg.
Riêng giá cà phê ở tỉnh Lâm Đồng không ghi nhận thay đổi, hoặc tăng nhẹ 100 đồng/kg. Trong đó, huyện Di Linh và Lâm Hà giá cà phê hôm nay đi ngang tại mức 59.500 – 59.600 đồng/kg. Còn tại huyện Bảo Lộc được điều chỉnh tăng 100 đồng/kg giúp mức thu mua vượt lên 59.600 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 61,200 | +300 | |
KrôngPăk | 61,500 | +300 | ||
KrôngNăng | 61,300 | +300 | ||
Cư Mgar | 61,500 | +400 | ||
Buôn Hồ | 61,400 | +400 | ||
Buôn Ma Thuột | 61,500 | +300 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 61,200 | +300 | |
Đắk Rlap | 61,100 | +300 | ||
Gia Nghĩa | 61,200 | +300 | ||
ĐắkSông | 61,100 | +300 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 59,500 | 0 | |
Bảo Lộc | 59,600 | +100 | ||
Lâm Hà | 59,600 | 0 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 60,800 | +400 | |
Gia Lai | IaGrai | 60,900 | +400 | |
Chư Sê | 60,800 | +300 | ||
PleiKu | 60,900 | +300 | ||
Ngọc Hồi | 60,800 | +400 | ||
ChưPrông | 60,800 | +300 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 61,400 | +300 | |
Bình Dương | 61,600 | +300 | ||
Hồ Chí Minh | 61,700 | +300 | ||
Tỷ giá USD | 23,310 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Giá cà phê hôm nay trên thị trường thế giới biến động trái chiều. Tại London giao tháng 7/2023 giá cà phê trực tuyến robusta điều chỉnh tăng 0,82% (tương đương 21 USD), ghi nhận tại mức 2.574 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 7/2023 giảm 0,6% (tương đương 1,1 US cent), ở mức 181,6 US cent/pound.
Mới đây, cơ quan Cung ứng Mùa vụ Chính phủ Brazil (Conab) đã tăng ước tính sản lượng Arabica năm 2023 tại Brazil từ 37,43 triệu bao (theo báo cáo khảo sát mùa vụ lần thứ nhất) lên 37,93 triệu bao trong báo cáo mới nhất, tương đương cao hơn 16% so với sản lượng năm 2022. Trong khi, giá cà phê Robusta chỉ suy yếu nhẹ dưới 1%.
Tại thị trường trong nước các chuyên gia cho rằng, giá cà phê sau khi ‘tăng nóng’ sẽ dứt đà tăng. Không những vậy, lạm phát ở nhiều quốc gia lớn trên thế giới đang có chiều hướng tăng nhanh, điều này dự báo sẽ là yếu tố ‘kéo chân’ giao dịch hàng hóa.
Dù vậy trong ngắn hạn, do thiếu hụt nguồn cung nên giá cà phê Robusta ở trong nước vẫn duy trì được mức khá cao.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 2528 | +20 | 2528 | 34706 |
T9/2023 | 2469 | +12 | 2469 | 14920 |
T11/2023 | 2421 | +6 | 2421 | 2324 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 179,55 | -1,10 | 179,55 | 59065 |
T9/2023 | 177,65 | -1,15 | 177,65 | 35251 |
T12/2023 | 177,50 | -1,15 | 177,50 | 17147 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF