Nội dung bài viết
Hôm nay (30/6), giá cà phê trong nước đồng loạt tăng nhẹ 200 – 300 đồng/kg, hiện mức thu mua dao động quanh mức 62.800 – 66.000 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Theo khảo sát, giá cà phê hôm nay tại các vùng trồng trọng điểm đồng loạt tăng 200 – 300 đồng/kg, kéo mức thu mua cao nhất lên 66.000 đồng/kg.
Ghi nhận giá cà phê ở khu vực Tây Nguyên, hiện mức thu mua đang được điều chỉnh quanh mức 62.800 – 65.800 đồng/kg. Trong đó tại Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, giá cà phê điều chỉnh tăng 200 đồng/kg lên 63.900 – 65.800 đồng/kg. Còn tại Lâm Đồng và Gia Lai, giá cà phê ghi nhận tăng từ 200 – 300 đồng/kg, lên mức 62.800 – 64.000 đồng/kg.
Tại các địa phương khác như Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh, giá cà phê cùng điều chỉnh tăng 200 đồng/kg, lên 65.700 – 66.000 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 65,500 | +200 | |
KrôngPăk | 65,800 | +200 | ||
KrôngNăng | 65,600 | +200 | ||
Cư Mgar | 65,800 | +200 | ||
Buôn Hồ | 65,700 | +200 | ||
Buôn Ma Thuột | 65,800 | +200 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 65,600 | +200 | |
Đắk Rlap | 65,500 | +200 | ||
Gia Nghĩa | 65,600 | +200 | ||
ĐắkSông | 65,500 | +200 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 62,800 | +300 | |
Bảo Lộc | 62,800 | +300 | ||
Lâm Hà | 62,900 | +200 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 63,900 | +200 | |
Gia Lai | IaGrai | 63,900 | +200 | |
Chư Sê | 63,900 | +300 | ||
PleiKu | 64,000 | +200 | ||
Ngọc Hồi | 63,800 | +200 | ||
ChưPrông | 63,900 | +300 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 65,700 | +200 | |
Bình Dương | 65,900 | +200 | ||
Hồ Chí Minh | 66,000 | +200 | ||
Tỷ giá USD | 23,390 | +10 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Sáng nay, giá cà phê trên thị trường thế giới tiếp tục giảm. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9/2023 ghi nhận giảm 1,76% (tương đương 46 USD), tại mức 2.570 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 giảm 0,22% (tương đương 0,35 US cent), ở mức 161,6 US cent/pound.
Lũy kế 5 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 866.000 tấn, trị giá trên 2 tỷ USD, giảm 3,9% về lượng và giảm 0,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Tổng cục Hải quan cho biết, tháng 5/2023, xuất khẩu cà phê Việt Nam đạt 150.000 tấn, trị giá 384,69 triệu USD, giảm 8,5% về lượng và giảm 3,5% về trị giá so với tháng 4/2023, nhưng so với tháng 5/2022 đã tăng 5,1% về lượng và tăng 18,6% về trị giá.
Mặc dù xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong 15 ngày đầu tháng 6 có khởi sắc với 68.744 tấn, cao hơn mức 66.847 tấn của năm trước, nhưng lũy kế xuất khẩu cà phê trong 5 tháng rưỡi ở mức 934.863 tấn, vẫn thấp hơn 1,37% so với mức 947.849 tấn được vận chuyển vào cùng kỳ năm 2022.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 2570 | -46 | 2616 | 73522 |
T9/2023 | 2474 | -47 | 2521 | 17627 |
T11/2023 | 2406 | -51 | 2457 | 7051 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 161,60 | -0,35 | 161,95 | 92534 |
T9/2023 | 160,25 | -0,55 | 160,80 | 45051 |
T12/2023 | 160,85 | -0,30 | 161,15 | 20275 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF