Nội dung bài viết
Giá cà phê hôm nay (31/7) tăng nhẹ hoặc đi ngang ở phiên đầu tuần, mức thu mua trong nước dao động quanh mốc 64,600 – 67,600 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Sáng nay, giá cà phê tại thị trường nội địa tiếp đà tăng nhẹ 100 – 400 đồng/kg hoặc đi ngang so với cuối tuần trước, hiện mức thu mua cao nhất đạt 67,600 đồng/kg.
Ghi nhận tại khu vực Tây Nguyên trong sáng nay, giá cà phê ở tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông đồng loạt tăng 300 – 500 đồng/kg, kéo mức thu mua lên 67,100 – 67,400 đồng/kg.
Khảo sát ở các tỉnh Lâm Đồng, Kon Tum và Gia Lai, giá cà phê điều chỉnh tăng nhẹ 100 – 200 đồng/kg hoặc đi ngang. Cụ thể: huyện Bảo Lộc, Lâm Hà (tỉnh Lâm Đồng) tăng 100 đồng/kg, lên mức 64,600 – 64,800 đồng/kg; giá cà phê ở huyện PleiKu, Ngọc Hồi và ChưPrông cùng tăng 100 đồng/kg, lên mức 65,600 – 65,800 đồng/kg; tại tỉnh Kon Tum, giá cà phê tăng 200 đồng/kg, lên mức 65,700 đồng/kg. Riêng huyện Di Linh (Lâm Đồng) và huyện IaGrai, Chư Sê (Gia Lai) đi ngang quanh mức 64,600 – 65,700 đồng/kg.
Tại các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương và Hồ Chí Minh, giá cà phê hôm nay đồng loạt tăng 400 đồng/kg, lên mức 67,300 – 67,600 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 67,200 | +400 | |
KrôngPăk | 67,300 | +300 | ||
KrôngNăng | 67,200 | +300 | ||
Cư Mgar | 67,400 | +400 | ||
Buôn Hồ | 67,300 | +400 | ||
Buôn Ma Thuột | 67,400 | +400 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 67,200 | +400 | |
Đắk Rlap | 67,200 | +500 | ||
Gia Nghĩa | 67,200 | +400 | ||
ĐắkSông | 67,100 | +400 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 64,600 | 0 | |
Bảo Lộc | 64,600 | +100 | ||
Lâm Hà | 64,800 | +100 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 65,700 | +200 | |
Gia Lai | IaGrai | 65,700 | 0 | |
Chư Sê | 65,600 | 0 | ||
PleiKu | 65,800 | +100 | ||
Ngọc Hồi | 65,700 | +200 | ||
ChưPrông | 65,600 | +100 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 67,300 | +400 | |
Bình Dương | 67,500 | +400 | ||
Hồ Chí Minh | 67,600 | +400 | ||
Tỷ giá USD | 23,515 | +15 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trong phiên sáng nay, giá cà phê Robusta và Arabica trên thị trường thế giới đồng loạt giảm.
Trên sàn giao dịch London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9/2023 giảm 85 USD/tấn, xuống mức 2588 USD/tấn; giá cà phê giao tháng 11/2023 giảm 62 USD/tấn, xuống mức 2437 USD/tấn; giá cà phê giao tháng 01/2024 giảm 48 USD/tấn, xuống 2370 USD/tấn.
Tại sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 tiếp tục giảm 3,55 cent/pound, về mức 157,90 cent/pound; giá cà phê giao tháng 12/2023 giảm 3,50 cent/pound, về mức 158,20 cent/pound; giá cà phê giao tháng 3/2024 giảm 3,45 cent/pound, xuống 159,45 cent/pound.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 2588 | -85 | 2673 | 2675 |
T11/2023 | 2437 | -62 | 2499 | 2502 |
T01/2024 | 2370 | -48 | 2418 | 2414 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 157,90 | -3,55 | 161,45 | 161,30 |
T12/2023 | 158,20 | -3,50 | 161,70 | 161,80 |
T03/2024 | 159,45 | -3,50 | 162,95 | 163,20 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF