Nội dung bài viết
Giá cà phê hôm nay (4/8) biến động không đồng nhất tại thị trường trong nước, mức thu mua cao nhất vẫn neo ở mốc 68,700 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Sáng nay, giá cà phê trong nước ghi nhận giảm hoặc đi ngang tại một số vùng trồng trọng điểm. Trong đó, giá cà phê ở huyện KrôngNăng (tỉnh Đắk Lắk) và các tỉnh Lâm Đồng, Kon Tum, Gia Lai được điều chỉnh giảm từ 100 – 400 đồng/kg. Cụ thể, giá cà phê ở huyện KrôngNăng (tỉnh Đắk Lắk) giảm 100 đồng/kg, xuống mức 68,300 đồng/kg; giá cà phê ở tỉnh Lâm Đồng giảm 300 – 400 đồng/kg, xuống còn 66,300 – 66,500 đồng/kg; giá cà phê ở tỉnh Kon Tum giảm 200 đồng/kg, xuống 67,800 đồng/kg; giá cà phê ở tỉnh Gia Lai giảm 100 – 200 đồng/kg, xuống còn 67,800 – 67,900 đồng/kg.
Khảo sát giá cà phê hôm nay tại tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh không ghi nhận thay đổi, mức thu mua vẫn duy trì trong khoảng 68,300 – 68,700 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 68,300 | 0 | |
KrôngPăk | 68,500 | 0 | ||
KrôngNăng | 68,300 | -100 | ||
Cư Mgar | 68,500 | 0 | ||
Buôn Hồ | 68,400 | 0 | ||
Buôn Ma Thuột | 68,500 | 0 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 68,400 | 0 | |
Đắk Rlap | 68,300 | 0 | ||
Gia Nghĩa | 68,400 | 0 | ||
ĐắkSông | 68,300 | 0 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 66,300 | -400 | |
Bảo Lộc | 66,400 | -300 | ||
Lâm Hà | 66,500 | -300 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 67,800 | -100 | |
Gia Lai | IaGrai | 67,800 | -200 | |
Chư Sê | 67,800 | -100 | ||
PleiKu | 67,900 | -100 | ||
Ngọc Hồi | 67,800 | -100 | ||
ChưPrông | 67,800 | -100 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 68,400 | 0 | |
Bình Dương | 68,600 | 0 | ||
Hồ Chí Minh | 68,700 | 0 | ||
Tỷ giá USD | 23,580 | +25 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta và Arabica hôm nay quay đầu giảm mạnh. Tại sàn giao dịch London, giá cà phê Robusta giao tháng 9 giảm tới 29 USD/tấn.
Sáng nay, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9/2023 trên sàn giao dịch London ghi nhận giảm tới 29 USD/tấn, xuống mức 2645 USD/tấn; giá cà phê giao tháng 11/2023 giảm 16 USD/tấn, xuống mức 2516 USD/tấn; giá cà phê giao tháng 01/2024 giảm 9 USD/tấn, xuống mức 2437 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch New York, giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 cũng điều chỉnh giảm 2,20 cent/pound, về mức 164,75 cent/pound; giá cà phê giao tháng 12/2023 giảm 2,35 cent/pound, về mức 164,00 cent/pound; giá cà phê giao tháng 3/2024 giảm 2,25 cent/pound, về mức 165,05 cent/pound.
So với giao dịch đầu tuần, giá cà phê thế giới đang tiếp tục tăng cao, với mức tăng từ 40 – 50 USD/tấn đối với cà phê Robusta, tăng hơn 5 cent/lb đối với cà phê Arabica.
Theo chuyên gia, giá cà phê thế giới tiếp tục tăng do tình hình tài chính ở Hoa Kỳ khả quan. Giới đầu tư tin rằng, thị trường trái phiếu của Hoa Kỳ sẽ vẫn ở mức thanh khoản cao và lấy đồng tiền USD làm đồng tiền tham chiếu. Đồng thời, sự sụt giảm của chứng khoán khiến nhà đầu tư thay đổi hướng đi.
Không những vậy, do ảnh hưởng của thời tiết khô hạn, xuất khẩu cà phê của Brazil giảm đáng kể (hơn 16% so với cùng kỳ) đẩy giá cà phê tăng lên. Điều này khiến các thị trường tiêu thụ quay lại mối lo thiếu hụt nguồn cung, trong khi nhu cầu tiêu thụ cà phê Robusta ngày tăng.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 2645 | -29 | 2674 | 2673 |
T11/2023 | 2516 | -16 | 2532 | 2531 |
T01/2024 | 2437 | -9 | 2446 | 2449 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 164,75 | -2,20 | 166,95 | 166,35 |
T12/2023 | 164,00 | -2,35 | 166,35 | 165,85 |
T03/2024 | 165,05 | -2,25 | 167,30 | 166,75 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF