Nội dung bài viết
Giá cà phê hôm nay (6/6) tại thị trường trong nước điều chỉnh tăng 600 – 1.000 đồng/kg tại hầu hết các tỉnh trọng điểm, đẩy mức thu mua cao nhất vượt mốc 63.000 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Sáng nay, thị trường cà phê nội địa đồng loạt tăng mạnh 600 – 1.000 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua cà phê tại các vùng trồng giao động trong khoảng 61.100 – 63.100 đồng/kg.
Theo khảo sát tại các điểm, giá cà phê hôm nay thu mua ở Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh, Đắk Lắk, Đắk Nông tăng mạnh nhất, đạt 1.000 đồng/kg. Hiện mức thu mua cà phê tại đây đang giao động từ 62.700 – 63.100 đồng/kg.
Còn tại các tỉnh Lâm Đồng, Kon Tum và Gia Lai, giá cà phê đồng loạt điều chỉnh tăng 600 – 800 đồng/kg giúp mức thu mua tăng lên 61.100 – 62.400 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 62,700 | +1000 | |
KrôngPăk | 62,900 | +1000 | ||
KrôngNăng | 62,700 | +1000 | ||
Cư Mgar | 62,800 | +900 | ||
Buôn Hồ | 62,800 | +1000 | ||
Buôn Ma Thuột | 62,900 | +1000 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 62,800 | +1000 | |
Đắk Rlap | 62,700 | +1000 | ||
Gia Nghĩa | 62,800 | +1000 | ||
ĐắkSông | 62,700 | +1000 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 61,200 | +800 | |
Bảo Lộc | 61,100 | +600 | ||
Lâm Hà | 61,300 | +800 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 62,400 | +700 | |
Gia Lai | IaGrai | 62,300 | +600 | |
Chư Sê | 62,300 | +600 | ||
PleiKu | 62,400 | +600 | ||
Ngọc Hồi | 62,300 | +700 | ||
ChưPrông | 62,300 | +700 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 62,800 | +1000 | |
Bình Dương | 63,000 | +1000 | ||
Hồ Chí Minh | 63,100 | +1000 | ||
Tỷ giá USD | 23,330 | +20 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê tại hai sàn London và New York đồng loạt tăng. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 7/2023 ghi nhận tăng 1,24% (tương đương 32 USD), lên mức 2.607 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 7/2023 điều chỉnh tăng 1,55% (tương đương 2,8 US cent), đạt mức 183,10 US cent/pound.
Cục xuất khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan, ước tính tháng 5/2023, xuất khẩu cà phê của Việt Nam đạt 165 nghìn tấn, trị giá 396 triệu USD, tăng 0,9% về lượng, nhưng giảm 0,7% về trị giá so với tháng 4/2023; nếu so với tháng 5/2022 tăng 15,7% về lượng và tăng 21,8% về trị giá.
Tính chung 5 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 882 nghìn tấn, trị giá 2,02 tỉ USD, giảm 2,2% về lượng, nhưng tăng 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Đối với giá xuất khẩu cà phê bình quân ước đạt mức 2.399 USD/tấn, giảm 1,6% so với tháng 4/2023, nhưng tăng 5,3% so với tháng 5/2022.
Về cơ cấu chủng loại trong 4 tháng đầu năm thì xuất khẩu cà phê Robusta và Arabica giảm, nhưng xuất khẩu cà phê Excelsa và cà phê chế biến lại tăng.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 2574 | +32 | 2542 | 45776 |
T9/2023 | 2516 | +34 | 2482 | 15552 |
T11/2023 | 2466 | +36 | 2430 | 2947 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 180,20 | +2,50 | 177,70 | 67773 |
T9/2023 | 177,70 | +2,35 | 175,35 | 38231 |
T12/2023 | 177,25 | +2,30 | 174,95 | 17488 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF