Giá cà phê trong nước ngày 8/2 tiếp đà tăng mạnh 600 – 800 đồng/kg.
Nội dung bài viết
Giá cà phê trong nước
Sáng 8/2, thị trường cà phê nội địa tiếp đà tăng mạnh 600 – 800 đồng/kg, giá thu mua vượt mốc 44.000 đồng/kg.
Cụ thể: Tại tỉnh Đắk Lắk, giá cà phê thu mua ở huyện Ea’Hleo, KrôngPăk, KrôngNăng, Cư Mgar, Buôn Hồ, Buôn Ma Thuột bật tăng 700 – 800 đồng/kg kéo giá thu mua lên 44.000 – 44.200 đồng/kg.
Còn tại tỉnh Đắk Nông, giá thu mua tại các huyện Đắk Mil, Đắk Rlap, Gia Nghĩa, ĐắkSông đồng loạt tăng 600 đồng/kg, lên mức 43.900 – 44.000 đồng/kg.
Tỉnh Gia Lai cũng có giá thu mua khá cao sau khi điều chỉnh tăng 600 – 700 đồng/kg, mức giao động từ 43.900 – 44.000 đồng/kg.
Riêng hai tỉnh Lâm Đồng và Kon Tum có giá thu mua thấp nhất, giao động từ 43.000 – 43.900 đồng/kg.
Tại các tỉnh trọng điểm khác, giá thu mua trong khoảng 44.100 – 44.400 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lăk | Ea’Hleo | 44,000 | +700 | |
KrôngPăk | 44,200 | +700 | ||
KrôngNăng | 44,100 | +800 | ||
Cư Mgar | 44,200 | +700 | ||
Buôn Hồ | 44,100 | +700 | ||
Buôn Ma Thuột | 44,200 | +700 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 44,000 | +600 | |
Đắk Rlap | 43,900 | +600 | ||
Gia Nghĩa | 44,000 | +600 | ||
ĐắkSông | 43,900 | +600 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 43,000 | +700 | |
Bảo Lộc | 43,000 | +700 | ||
Lâm Hà | 43,100 | +600 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 43,900 | +600 | |
Gia Lai | IaGrai | 43,900 | +600 | |
Chư Sê | 43,900 | +700 | ||
PleiKu | 44,000 | +700 | ||
Ngọc Hồi | 43,900 | +700 | ||
ChưPrông | 43,800 | +600 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 44,100 | +700 | |
Bình Dương | 44,300 | +700 | ||
Hồ Chí Minh | 44,400 | +700 | ||
Tỷ giá USD | 23,450 | +170 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên hai sàn London và New York tiếp tục tăng. Cụ thể: giá cà phê Robusta trên sàn London giao tháng 3/2023 tăng mạnh 44 USD/tấn (tương tương 2,16%), lên mức 2.082 USD/tấn. Giá cà phê giao tháng 5/2023 cũng tăng thêm 35 USD/tấn (tương đương 1,72%), ở mức 2.075 USD/tấn.
Còn tại sàn New York, giá cà phê Arabica giao tháng 3/2023 tăng thêm 1,35 cent/lb (tương đương 0,77%), lên mức 177,05 cent/lb. Với kỳ hạn giao tháng 5/2023, giá cà phê cũng tăng 1,55 cent/lb (tương đương 0,88%), ở mức 177,35 cent/lb.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T3/2023 | 2082 | +44 | 2038 | 37635 |
T5/2023 | 2075 | +35 | 2040 | 39396 |
T7/2023 | 2049 | +32 | 2017 | 19095 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T3/2023 | 177.05 | +1.35 | 175.70 | 66032 |
T5/2023 | 177.35 | +1.55 | 175.80 | 70317 |
T7/2023 | 177.35 | +1.80 | 175.55 | 28717 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Theo giacaphetructuyen.vn