Nội dung bài viết
Giá cà phê hôm nay (8/6) tăng mạnh 1.000 – 1.400 đồng/kg ở tất cả các vùng trồng trọng điểm. Trong đó, Lâm Đồng là địa phương ghi nhận mức thu mua tăng cao nhất, tới 1.400 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Sáng nay, giá cà phê tại các vùng nguyên liệu bất ngờ tăng mạnh 1.000 – 1.400 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua trong nước dao động từ 62.600 – 64.500 đồng/kg.
Khảo sát các tỉnh Tây Nguyên cho thấy, giá cà phê tại Đắk Nông, Lâm Đồng được điều chỉnh tăng cao nhất trong khu vực, từ 1.300 – 1.400 đồng/kg. Trong đó, hai huyện Gia Nghĩa và ĐắkSông tăng 1.300 đồng/kg, kéo mức thu mua lên 64.100 – 64.300 đồng/kg. Kế đến là các huyện Đắk Mil, Đắk Rlap, Di Linh, Bảo Lộc, Lâm Hà điều chỉnh tăng 1.400 đồng/kg, đẩy giá thu mua lên mức 62.600 – 64.200 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk, giá cà phê đồng loạt tăng 1.200 – 1.300 đồng/kg. Cụ thể: huyện Ea’Hleo tăng 1.300 đồng/kg lên 64.100 đồng/kg, còn tại các huyện KrôngPăk, KrôngNăng, Cư Mgar, Buôn Hồ, Buôn Ma Thuột cùng tăng 1.200 đồng/kg giúp giá thu mua lên mức 64.100 – 64.300 đồng/kg.
Riêng hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum điều chỉnh tăng 1.000 – 1.100 đồng/kg, đẩy giá thu mua lên 63.500 – 63.700 đồng/kg.
Tại các địa phương khác như Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Mình, giá thu mua lần lượt ghi nhận tại mức 64.200, 64.400, 64.500 đồng/kg sau khi được điều chỉnh tăng 1.200 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 64,100 | +1300 | |
KrôngPăk | 64,300 | +1200 | ||
KrôngNăng | 64,100 | +1200 | ||
Cư Mgar | 64,300 | +1200 | ||
Buôn Hồ | 64,200 | +1200 | ||
Buôn Ma Thuột | 64,300 | +1200 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 64,200 | +1400 | |
Đắk Rlap | 64,100 | +1400 | ||
Gia Nghĩa | 64,200 | +1300 | ||
ĐắkSông | 64,100 | +1300 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 62,600 | +1400 | |
Bảo Lộc | 62,600 | +1400 | ||
Lâm Hà | 62,800 | +1400 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 63,500 | +1000 | |
Gia Lai | IaGrai | 63,600 | +1100 | |
Chư Sê | 63,500 | +1100 | ||
PleiKu | 63,700 | +1100 | ||
Ngọc Hồi | 63,500 | +1100 | ||
ChưPrông | 63,500 | +1100 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 64,200 | +1200 | |
Bình Dương | 64,400 | +1200 | ||
Hồ Chí Minh | 64,500 | +1200 | ||
Tỷ giá USD | 23,320 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên hai sàn giao dịch lớn đồng loạt tăng mạnh. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 7/2023 tăng 2,3% (tương đương 60 USD), lên mức 2.674 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 7/2023 tăng 1,53% (tương đương 2,8 US cent), đạt mức 185,4 US cent/pound.
Trong 5 tháng đầu năm, xuất khẩu cà phê của Việt Nam ước đạt 882 nghìn tấn, trị giá 2,02 tỉ USD, giảm 2,2% về lượng, nhưng tăng 0,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022.
Hiệp hội Cà phê-Ca cao Việt Nam (VICOFA) cho biết, giá cà phê tăng liên tục trong thời gian qua là do cung không đủ cầu. Theo đó từ nay đến cuối năm, xuất khẩu cà phê vẫn thuận lợi khi nhu cầu tăng trong khi nguồn cung không được cải thiện. Dự báo sản lượng cà phê năm nay giảm 10% – 15% do thời tiết không thuận lợi.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 2636 | +53 | 2583 | 56804 |
T9/2023 | 2573 | +48 | 2525 | 15977 |
T11/2023 | 2499 | +28 | 2471 | 3197 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 181,70 | +2,15 | 179,55 | 24628 |
T9/2023 | 179,00 | +1,90 | 177,10 | 9459 |
T12/2023 | 178,65 | +1,90 | 176,75 | 9459 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF