Giá lúa gạo hôm nay 22/10/2025 giảm nhẹ một số chủng loại lúa ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Thị trường giao dịch mua bán chậm, giá gạo trong nước và xuất khẩu bình ổn.
Nội dung bài viết
Giá lúa tươi, giá lúa khô hôm nay
Tại Đồng Tháp, mặt bằng lúa khô đang xoay quanh ngưỡng 6.400 – 7.000 đồng/kg, trong đó Jasmine (Vàng) dẫn đầu với giá 7.000 đồng/kg nhờ phẩm chất gạo thơm, hạt dài, nhu cầu tốt ở kênh thương mại nội địa và xuất khẩu gạo thơm/đặc sản. Tiếp đến là OM18 có giá 6.700 đồng/kg, IR50404 giữ giá 6.500 đồng/kg, OM380 là 6.400 đồng/kg.
Ghi nhận tại Vĩnh Long, giá lúa thể hiện rất rõ chênh lệch theo quy cách. Cùng giống, giá khô cao hơn tươi do đã qua sấy/phơi, độ ẩm đạt chuẩn, tỷ lệ tấm thấp, hao hụt sau sấy đã được “chốt” vào giá. Đáng chú ý, Hạt dài khô 12.000 đồng là mức nổi bật toàn vùng, phản ánh phân khúc chất lượng cao, đáp ứng tốt yêu cầu xay xát và chế biến.
Giá lúa chi tiết tại Vĩnh Long, với lúa tươi như OM4900 đang có giá cao nhất 6.400 đồng/kg, kế đến là Hạt dài với giá 6.300 đồng/kg, các loại OM5451 và IR50404 lần lượt có giá 5.200 – 5.800 đồng/kg. Với lúa khô thì lúa Hạt dài đang dẫn đầu về giá khi đạt 12.000 đồng/kg, lúa IR50404 là 8.800 đồng/kg, lúa OM4900 giữ giá 8.100 đồng/kg, riêng OM5451 có mức thấp nhất là 7.800 đồng/kg.
Thị trường lúa gạo hôm nay
Khảo sát giá gạo tại các địa phương hôm nay, sức mua vẫn yếu, gạo các loại bình giá.
Ghi nhận tại Cần Thơ, biên độ rất rộng giữa gạo thường và ST25. Hiện gạo ST25 lập giá đỉnh 38.000 đồng/kg, trong khi gạo thường chỉ đạt 17.000 đồng/kg.
Tại Đồng Tháp, gạo xuất khẩu theo chuẩn 5% – 10% tấm đang neo quanh 12.000 – 13.300 đồng/kg, phản ánh trạng thái cân bằng cung – cầu xuất khẩu. Lức và các dòng đặc sản như Huyết Rồng giữ giá cao hơn do phân khúc ngách và giá trị dinh dưỡng, màu sắc đặc trưng. Cụ thể: gạo lức đỏ (Huyết Rồng Thái) có giá 22.500 đồng/kg, gạo Ôtin 14.800 đồng/kg, gạo 108 có giá 15.200 đồng/kg, gạo nguyên liệu loại 1 và loại 8.500 – 17.400 đồng/kg, gạo saRi hạt nhỏ là 15.200 đồng/kg.
Ghi nhận tại Vĩnh Long, trục giá đi theo tỷ lệ tấm: tấm càng thấp, giá càng cao; 5% tấm vượt 25% tấm khoảng 1.5 nghìn đồng/kg. Lức (chưa xát trắng) có mức thấp hơn vì còn hao hụt khi xay xát. Trong đó, gạo nguyên liệu 5% – 25% tấm có giá 9.500 – 11.000 đồng/kg, gạo nguyên liệu (Lức) IR50404 đạt 8.000 đồng/kg, gạo nguyên liệu (Lức) hạt dài là 9.000 đồng/kg.
Yếu tố nền tảng tác động trong ngắn hạn
Tiến độ thu hoạch – thời tiết: Mưa gián đoạn sau áp thấp và không khí lạnh có thể kéo dài thời gian phơi sấy, khiến lúa tươi bán ra nhiều hơn trong các ngày ẩm ướt nên giá tươi dễ mềm, trong khi lúa khô chuẩn giữ giá cao.
Nhu cầu nhà máy – hợp đồng xuất khẩu: Khi các doanh nghiệp “chốt” đơn hàng Gạo trắng 5%–25% tấm cho kỳ giao cuối năm, giá lúa khô đẹp (độ ẩm 13–14%) sẽ được trả cao để đảm bảo tỷ lệ tấm.
Chi phí logistics – bao bì – sấy: Giá nhiên liệu, công sấy và thiếu công phơi sau mưa có thể đẩy spread khô–tươi lên cao.
Tâm lý giữ hàng: Nông dân có kho/silo chủ động sẽ giữ lúa chờ sóng giá xuất khẩu; thương lái phải nâng giá thu gom những lô đạt chuẩn.
Giá lúa hôm nay cho thấy chênh lệch lớn theo quy cách: lúa khô (đạt chuẩn) đang có lợi thế rõ rệt so với tươi. Với quỹ thời tiết cuối vụ và nhu cầu hoàn tất đơn hàng xuất khẩu, giá lúa gạo trong nước nhiều khả năng ổn định đến nhích nhẹ ở nhóm chất lượng cao trong 1–2 tuần tới. Chủ động chuẩn hóa chất lượng là chìa khóa để tối đa giá bán.
Nguồn thông tin giá: Viện CLCSNN&MT
QUÉT MÃ, TẢI NGAY APP mobiAgri để nhận cập nhật nhanh nhất về giá tiêu, xu hướng giá nông sản và tư vấn kỹ thuật canh tác từ chuyên gia.
Bài viết được nhiều người quan tâm: