Thị trường giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) ghi nhận nhiều diễn biến trái chiều. Trong khi giá lúa tươi tại An Giang tăng nhẹ ở một số giống chất lượng cao như ST24 và Nhật, thì giá lúa thường vẫn giữ ổn định. Giá gạo hôm nay lại có sự phân hóa rõ nét giữa các tỉnh như Cà Mau, An Giang và Tây Ninh, phản ánh nhu cầu nội địa và xuất khẩu khác nhau giữa các vùng.
Nội dung bài viết
Giá lúa tươi, giá lúa khô hôm nay
An Giang là một trong những địa phương trọng điểm trồng lúa của ĐBSCL, hiện đang bước vào giai đoạn cao điểm thu hoạch. Theo đó, giá lúa đang ở mức khá cao.
Cụ thể: Lúa ST24 tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu thị trường với mức giá cao nhất 8,500 đồng/kg, do nhu cầu xuất khẩu sang thị trường khó tính như châu Âu, Nhật Bản tăng cao. Các giống lúa thơm như Jasmine, RVT, Nhật có giá tốt, dao động từ 6,300 – 7,800 đồng/kg, nhờ chất lượng gạo cao và đầu ra ổn định. Các giống phổ thông như IR 50404, OM 5451 vẫn duy trì mức giá thấp hơn, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Thị trường lúa gạo hôm nay
Thị trường giá gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) đang có sự phân hóa mạnh theo từng khu vực và chủng loại gạo. Mức giá chênh lệch giữa các địa phương lên tới 13,000 đồng/kg, cho thấy không chỉ yếu tố cung cầu mà còn do phân khúc sản phẩm, nhu cầu nội địa và xuất khẩu quyết định.
Tây Ninh hiện là địa phương có giá gạo nội địa cao kỷ lục do sức mua nội địa tăng mạnh. Trong đó, Nàng thơm Chợ Đào đạt mức cao nhất 28,000 đồng/kg, do đây là giống gạo đặc sản, có thương hiệu, ít phổ biến, được tiêu thụ mạnh tại TP.HCM và xuất hiện nhiều trong kênh phân phối cao cấp. Gạo Jasmine, tuy cùng nhóm gạo thơm, nhưng mức giá mềm hơn 18,000 đồng/kg, phù hợp tiêu dùng trung lưu.
Giá gạo tại Tây Ninh cao hơn từ 3,000 – 10,000 đồng/kg so với Cà Mau và An Giang, điều này cho thấy xu hướng gia tăng tiêu dùng nội địa chất lượng cao.
Tại An Giang, giá gạo xuất khẩu ổn định, gạo nguyên liệu giữ biên độ an toàn. Theo đó, mức chênh lệch giữa gạo nguyên liệu và thành phẩm 5% tấm khoảng 500 đồng/kg, cho thấy biên lợi nhuận chế biến hiện nay vẫn khả quan. Gạo xuất khẩu 5% tấm là mặt hàng bán chạy nhất, đạt 9,430 đồng/kg, phản ánh nhu cầu ổn định từ Philippines, châu Phi và Indonesia. Gạo 25% tấm đang ở mức giá thấp nhất, từ 8,310 – 8,950 đồng/kg, phù hợp với thị trường cần gạo giá rẻ, nhưng dễ tổn thương nếu đơn hàng giảm.
Cà Mau có thị trường gạo trắng ít biến động, tập trung vào tiêu dùng nội địa. Cụ thể: Gạo tài nguyên và thơm thường có giá sát mức 18, 000 – 19,000 đồng/kg, phục vụ chủ yếu cho chợ dân sinh, hệ thống đại lý gạo miền Tây. Hiện chưa có tín hiệu xuất khẩu mạnh, do loại gạo này thường khó đạt tiêu chuẩn xuất khẩu cao.
Nhận định chuyên sâu
Tây Ninh đang định vị gạo nội địa ở phân khúc cao cấp. Thị trường này có khả năng trở thành điểm mua sỉ gạo đặc sản lớn nhất miền Nam trong thời gian tới.
An Giang tiếp tục giữ vai trò trung tâm xuất khẩu, giá ổn định, dễ kiểm soát dòng tiền.
Cà Mau thích hợp với thị trường tiêu dùng nội địa và bán lẻ.
Dự báo xu hướng giá gạo tới cuối năm 2025
Giai đoạn ngắn (1–2 tháng tới): Giá gạo trung bình có thể tiếp tục duy trì áp lực giảm, nhất là các loại gạo phổ thông. Tuy nhiên, gạo 5% tấm và gạo thơm có thể nhích nhẹ nhờ yếu tố chính sách và tâm lý thị trường cải thiện.
Giai đoạn trung hạn (cuối năm 2025): Nếu nguồn cung toàn cầu vẫn dồi dào, giá gạo phổ thông khó có đà tăng mạnh. Tuy nhiên, gạo chất lượng và thương hiệu (ví dụ ST24, Nàng thơm Chợ Đào) có thể duy trì mức giá tương đối cao, đặc biệt khi nhu cầu trong nước và xuất khẩu phân khúc cao cấp tăng nhẹ.
TẢI NGAY app mobiAgri để theo dõi giá lúa gạo mới nhất mỗi ngày. Ứng dụng cập nhật giá nông sản theo thời gian thực, giúp bà con và doanh nghiệp ra quyết định kịp thời.
Bài viết được nhiều người quan tâm
- Giá cà phê hôm nay 8/8/2025 quay đầu giảm
- Giá tiêu hôm nay 8/8/2025 ít biến động
- Giá sầu riêng hôm nay 7/8/2025
Nguồn thông tin giá: Viện chính sách