Giá tiêu hôm nay tại thị trường trong nước bật tăng trở lại sau phiên đầu tuần đi ngang, hiện mức thu mua cao nhất đạt 71,700 đồng/kg.
Nội dung bài viết
Giá tiêu trong nước hôm nay
Sáng nay, giá tiêu trong nước đồng loạt tăng từ 100 – 600 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu ở Đồng Nai tăng cao nhất, đạt 600 đồng/kg, lên mức 70,200 đồng/kg.
Tiếp đến là giá tiêu ở Đắk Lắk điều chỉnh tăng 500 đồng/kg, lên mức 71,700 đồng/kg; tại Đắk Nông và Bình Phước cùng tăng 400 đồng/kg, lên mức 70,000 – 71,600 đồng/kg.
Tại Vũng Tàu, Phú Yên và Gia Lai điều chỉnh tăng 100 – 200 đồng/kg, lên mức 69,800 – 71,700 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 71,700 | +500 |
Đắk Nông | 71,600 | +400 |
Gia Lai | 69,800 | +200 |
Phú Yên | 69,900 | +200 |
Đồng Nai | 70,200 | +600 |
Bình Phước | 70,900 | +400 |
Vũng Tàu | 71,700 | +100 |
Giá tiêu hôm nay đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 73,600 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 69,700 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 67,900 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 66,500 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 62,900 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 55,900 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 52,300 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 50,900 | +100 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 48,800 | +100 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 123,000-123,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 24,150 | +30 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu trực tuyến hôm nay
Hôm nay, trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và giá tiêu trắng Muntok đồng loạt giảm. Cụ thể:
– Giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm tới 1,98% xuống mức 4.199 USD/tấn.
– Giá tiêu đen Brazil ASTA 570 giữ mức 2,950 USD/tấn.
– Giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA neo tại mức 4.900 USD/tấn.
– Giá tiêu trắng Muntok ghi nhận giảm 0,21%, xuống mức 6.3290 USD/tấn.
– Giá tiêu trắng Malaysia ASTA đạt mức 7.300 USD/tấn.
Tổng cục Hải quan cho biết, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 8 đạt 20.137 tấn, kim ngạch 75,3 triệu USD, tăng 32% về lượng và tăng 32,4% về kim ngạch so với tháng trước; so với cùng kỳ năm 2022 tăng 9% về lượng và 0,2% về kim ngạch.
Tính chung 8 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 188.059 tấn, tăng 17% về lượng (tương ứng 27.359 tấn) so với cùng kỳ năm 2022.
Bình quân 8 tháng đầu năm, giá xuất khẩu hồ tiêu đạt 3.273 USD/tấn, giảm 26,3% so với cùng kỳ năm 2022.
Về chủng loại hồ tiêu xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm, tiêu đen nguyên hạt chiếm đến 79,8% tổng xuất khẩu, khối lượng lên đến 149.828 tấn, tăng 28,2% (tương đương 32.983 tấn) so với cùng kỳ năm ngoái.
Ngược lại, xuất khẩu các chủng loại khác đều giảm. Cụ thể: tiêu đen xay giảm 20,3% và chiếm 9,4% tỷ trọng; tiêu trắng nguyên hạt cũng giảm 11,1% và chiếm 7,6% tỷ trọng; tiêu trắng xay giảm 29,2% và tiêu ngâm giấm, mộc, đầu đinh, xanh, hồng… giảm 7%.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 4,197 | -1,98 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,320 | -0,21 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF