Nội dung bài viết
Giá tiêu hôm nay (11/5) tiếp tục tăng mạnh 1.800 – 2.000 đồng/kg. Như vậy, đây là phiên thứ 3 liên tiếp trong tuần và là phiên tăng thứ 7 tính từ đầu tháng 5 đến nay giá tiêu ghi nhận tăng.
Giá tiêu trong nước
Ngày 11/5, giá tiêu trong nước tiếp tục tăng 1.800 – 2.000 đồng/kg so với hôm qua, hiện mức thu mua tại các vùng trồng trọng điểm dao động từ 75.700 – 78.300 đồng/kg.
Theo khảo sát, giá tiêu tại Gia Lai, Phú Yên, Vũng Tàu trong sáng nay được điều chỉnh tăng cao nhất, tới 2.000 đồng/kg. Hiện giá tiêu tại các tỉnh này đang được thu mua trong khoảng 75.700 – 78.300 đồng/kg. Trong đó, Vũng Tàu đang là tỉnh có giá thu mua cao nhất với mức 78.300 đồng/kg.
Tại Đắk Nông và Bình Phước, giá tiêu ghi nhận tăng 1.900 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua hiện tại của hai tỉnh này là 77.400 đồng/kg. Còn tại Đắk Lắk, giá tiêu được điều chỉnh tăng 1.800 đồng/kg, lên mức 77.500 đồng/kg.
Giá tiêu hôm nay đã tăng 1.800 – 2.000 đồng/kg so với hôm qua. Như vậy, đây là phiên thứ 3 liên tiếp trong tuần giá tiêu được điều chỉnh tăng. Hiện thị trường hồ tiêu giao dịch sôi động.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 77,500 | +1800 |
Đăk Nông | 77,400 | +1900 |
Gia Lai | 75,700 | +2000 |
Phú Yên | 75,800 | +2000 |
Đồng Nai | 76,300 | +2000 |
Bình Phước | 77,400 | +1900 |
Vũng Tàu | 78,300 | +2000 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 79,300 | +1800 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 75,400 | +1700 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 73,200 | +1700 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 71,600 | +1600 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 67,800 | +1500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 60,200 | +1400 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 56,400 | +1300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 54,900 | +1300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 52,600 | +1200 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,300 | +10 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok bất ngờ đi ngang. Theo đó, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) vẫn giữ mức 3.564 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ghi nhận mức 4.900 USD/tấn.
Mặt hàng tiêu trắng cũng ghi nhận đi ngang. Trong đó, giá tiêu trắng Muntok neo tại mức 6.041 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,564 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,041 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF