Giá tiêu hôm nay (13/4) biến động không đồng nhất. Trong đó, tại khu vực Tây Nguyên và các tỉnh trọng điểm khác, giá tiêu ghi nhận giảm 100 – 300 đồng/kg; riêng Vũng Tàu giá thu mua không thay đổi so với hôm qua.
Nội dung bài viết
Giá tiêu trong nước
Ngày 13/4, giá tiêu trong nước biến động không đồng nhất. Cụ thể: tại tỉnh Đồng Nai, giá tiêu điều chỉnh giảm 300 đồng/kg, xuống còn 63.700 đồng/kg.
Tiếp đến là Đăk Nông và Bình Phước cùng giảm 200 đồng/kg. Hiện giá thu mua neo tại mức 65.000 đồng/kg.
Tại các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai và Phú Yên, giá tiêu giao dịch từ 63.500 – 65.100 đồng/kg sau khi điều chỉnh giảm 100 đồng/kg.
Riêng tỉnh Vũng Tàu giá tiêu vẫn đứng ở mức 66.000 đồng/kg, không ghi nhận biến động so với hôm qua.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 65,100 | -100 |
Đăk Nông | 65,000 | -200 |
Gia Lai | 63,500 | -100 |
Phú Yên | 63,600 | -100 |
Đồng Nai | 63,700 | -300 |
Bình Phước | 65,000 | -200 |
Vũng Tàu | 66,000 | 0 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 67,300 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 64,000 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 62,100 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 60,800 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 57,600 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 51,100 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 47,900 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 46,600 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 44,700 | +300 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 111,000-111,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,290 | 0 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok tiếp đà tăng lên mức 3.614 và 6.072 sau khi điều chỉnh lần lượt 0,14% và 0,15%.
Theo khảo sát, giá tiêu thế giới tiếp tục tăng nhẹ trong tháng 2/2023 và duy trì ổn định trong nửa đầu tháng 3/2023.
Cụ thể, giá hạt tiêu đen ASTA 570 tại Brazil so với cuối tháng 1/2023 ghi nhận tăng 50 USD/tấn, lên mức 3.000 USD/tấn vào cuối tháng 2 và duy trì mức giá này trong nửa đầu tháng 3.
Tại thị trường Đông Nam Á, giá tiêu đen xuất khẩu loại 500 và 550 g/l của Việt Nam lần lượt tăng 75 USD/tấn và 25 USD/tấn.
Trong khi giá tiêu nội địa và xuất khẩu của Indonesia lại ghi nhận giảm. Nguyên nhân do đồng Rupiah Indonesia suy giảm so với USD (15.403 IDR/USD) và có một số nông dân trữ hàng để chờ tăng giá. Theo đó, giá tiêu đen Lampung tại Indonesia đã giảm 1,3% trong tháng 2/2023 và giảm thêm 3,2% trong nửa đầu tháng 3, xuống còn 3.497 USD/tấn.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,614 | +0,14 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,072 | +0,15 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn