Nội dung bài viết
Sáng nay, giá tiêu trong nước bật tăng 300 – 500 đồng/kg sau hai ngày điều chỉnh giảm liên tiếp, hiện mức thu mua giao động trong khoảng 71.200 – 73.700 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Hôm nay (16/6), giá tiêu tại thị trường nội địa điều chỉnh tăng nhẹ 300 – 500 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua cao nhất đang bám sát mốc 74.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các vùng nguyên liệu có thể thấy, giá tiêu ở Vũng Tàu đang giữ mức cao nhất, đạt 73.700 đồng/kg sau khi điều chỉnh tăng 400 đồng/kg.
Tiếp đến là giá tiêu tại Đắk Nông, Đắk Lắk, Bình Phước với mức thu mua trong khoảng 72.700 – 72.800 đồng/kg, ghi nhận tăng 300 – 400 đồng/kg.
Tại các tỉnh Gia Lai, Phú Yên, Đồng Nai, giá tiêu điều chỉnh lên mức 71.200 – 71.700 đồng/kg, tăng 400 – 500 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 72,800 | +300 |
Đắk Nông | 72,700 | +400 |
Gia Lai | 71,200 | +500 |
Phú Yên | 71,300 | +500 |
Đồng Nai | 71,700 | +400 |
Bình Phước | 72,800 | +400 |
Vũng Tàu | 73,700 | +400 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 75,000 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 71,400 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 69,300 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 67,900 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 64,300 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 57,300 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 53,700 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 52,300 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 50,200 | +500 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,360 | +30 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok hôm nay tiếp tục giảm 0,32%.
Cụ thể: tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,32% về mức 3.748 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 không đổi ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Tương tự với giá tiêu trắng. Trong đó, tiêu trắng Muntok giảm 0,32% về mức 6.190 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA đi ngang ở mức 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đang giao dịch ở 3.500 USD/tấn (loại 500 g/l), mức 3.600 USD/tấn (loại 550 g/l); giá tiêu trắng giữ mức 5.000 USD/tấn.
Hiệp hội hồ tiêu và gia vị Việt Nam cho biết, các đơn hàng dồn dập từ thị trường Trung Quốc đã giúp giá tiêu nội địa lấy lại đà tăng. Trong khi, các dao dịch từ thị trường EU và Hoa Kỳ chưa sôi động vì tâm lý chờ thêm hàng vụ mới từ Indonesia và Brazil.
Hiện các doanh nghiệp nhập khẩu tiêu đang kỳ vọng giá tiêu trên thị trường quốc tế sẽ hạ nhiệt khi nguồn cung từ Indonesia tăng lên vào tháng 7 tới.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,748 | -0,32 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,190 | -0,32 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF