Giá tiêu hôm nay (19/4) tại thị trường trong nước tiếp tục tăng 100 – 300 đồng/kg. Riêng Vũng Tàu dù giá thu mua không thay đổi so với hôm qua nhưng vẫn giữ ở mức cao.
Nội dung bài viết
Giá tiêu trong nước
Ngày 19/4, giá tiêu trong nước biến động không đồng nhất. Tại một số tỉnh trọng điểm, giá tiêu ghi nhận tăng nhẹ 100 – 300 đồng/kg. Riêng Vũng Tàu giá thu mua vẫn không thay đổi so với hôm qua.
Cụ thể trong sáng nay, giá tiêu tại Bình Phước bất ngời được điều chỉnh tăng 300 đồng/kg, tiến lên mốc 65.500 đồng/kg.
Tiếp đến là các tỉnh Gia Lai và Phú Yên cùng tăng 200 đồng/kg, lên mốc 63.800 – 63.900 đồng/kg.
Còn tại các tinh khác như Đắk Lắk, Đắk Nông, Đồng Nai giá tiêu tăng nhẹ 100 đồng/kg lên mức 64.500 – 65.600 đồng/kg.
Riêng tỉnh Vũng Tàu là địa phương duy nhất không ghi nhận biến động, giá thu mua vẫn ở mức 66.300 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 65,600 | +100 |
Đăk Nông | 65,400 | +100 |
Gia Lai | 63,800 | +200 |
Phú Yên | 63,900 | +200 |
Đồng Nai | 64,500 | +100 |
Bình Phước | 65,500 | +300 |
Vũng Tàu | 66,300 | 0 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 67,300 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 64,000 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 62,100 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 60,800 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 57,500 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 51,100 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 47,800 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 46,500 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 44,600 | 0 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 111,000-111,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,280 | +40 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok tiếp tục. Trong đó, tiêu đen Lampung (Indonesia) ghi nhận giảm 0,56%, về mức 3.540 USD/tấn; còn tiêu trắng Muntok giảm 0,55%, xuống mức 6.002 USD/tấn.
Các loại tiêu khác như tiêu đen Brazil ASTA 570, tiêu đen Brazil ASTA 570, tiêu trắng Malaysia ASTA hiện không thay đổi so với hôm qua.
Theo Tổng cục Hải quan, tháng 2/2023 Việt Nam xuất khẩu hồ tiêu đạt mức 28.011 tấn, trị giá 84,2 triệu USD, tăng gấp 2,2 lần về lượng và 95% về trị giá so với tháng trước, nếu so với cùng kỳ năm ngoái thì tăng 95% về lượng và 28,8% về trị giá.
Luỹ kế hai tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu 40.492 tấn hồ tiêu với kim ngạch 127,2 triệu USD, tăng 34,8% (tương đương với 10.459 tấn), nhưng lại giảm 8,6% (tương đương 11,9 triệu USD) về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo tính toán, mặc dù khối lượng xuất khẩu tăng nhưng giá bán bình quân hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 2/2023 lại giảm. Như vậy, đây là tháng thứ 5 liên tiếp giá hồ tiêu của Việt Nam xuống mức thấp nhất trong gần hai năm qua với 3.006 USD/tấn, giảm 12,7% so với tháng 1 và giảm 33,9% so với cùng kỳ.
Tuy nhiên theo dự báo, xuất khẩu tiêu của Việt Nam sẽ sôi động hơn trong quý II/2023 do nhu cầy của các thị trường Trung Quốc, Papua New Guinea, ASEAN, Thổ Nhĩ Kỳ… tăng cao.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,540 | -0,56 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,002 | -0,55 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn