Nội dung bài viết
Sáng nay (2/6), giá tiêu trong nước đi ngang tại hầu hết các tỉnh trọng điểm, riêng Đồng Nai và Bình Phước điều chỉnh giảm 100 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua hồ tiêu tại các tỉnh đang giao động từ 72.200 – 74.700 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Ghi nhận giá tiêu hôm nay tại các tỉnh trọng điểm cho thấy, mức thu mua ở các vùng trồng đang giao động từ 72.200 – 74.700 đồng/kg.
Cụ thể: giá tiêu tại Vũng Tàu sau khi đi ngang vẫn đang giữ được mức khá cao, đạt 74.700 đồng/kg. Tiếp đến là các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Gia Lai và Phú Yên ghi nhận tại mức 72.300 – 73.800 đồng/kg.
Riêng hai tỉnh Đồng Nai và Bình Phước điều chỉnh giảm 100 đồng/kg. Theo đó, giá tiêu thu mua tại hai tỉnh này đang giao động từ 72.700 – 73.700 đồng/kg.
Đầu tháng 5, thị trường hồ tiêu trong nước tăng trưởng ấn tượng do các đơn vị thu mua liên tục gom hàng. Điều này giúp giá tiêu trong nước tăng mạnh, từng bước cán các mốc 70.000, 76.000 đồng/kg. Tuy nhiên đến cuối tháng, lực mua gom giảm cùng với đồng USD giảm mạnh khiến thị trường hồ tiêu cũng điều chỉnh giảm nhẹ, nhưng lại tăng trở lại ngay sau đó.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 73,800 | 0 |
Đắk Nông | 73,600 | 0 |
Gia Lai | 72,200 | 0 |
Phú Yên | 72,300 | 0 |
Đồng Nai | 72,700 | -100 |
Bình Phước | 73,700 | -100 |
Vũng Tàu | 74,700 | 0 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 76,000 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 72,300 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 70,100 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 68,600 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 65,000 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 57,700 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 54,000 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 52,600 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 50,400 | 0 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,310 | -15 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Sáng nay (2/6), thị trường hồ tiêu thế giới không biến động so với phiên giao dịch gần nhất. Trong đó, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) ghi nhận ở mức 3.581 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Đối với tiêu trắng cũng không ghi nhận thay đổi. Cụ thể: tiêu trắng Muntok ở mức 6.091 USD/tấn, tiêu trắng Malaysia ASTA giữ mức 7.300 USD/tấn.
Dự báo, thị trường hồ tiêu thế giới sẽ vẫn phải đối mặt với khó khăn do nhu cầu tiêu thụ tại các nước lớn trong khối EU hay Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản… chậm lại. Tuy nhiên, nhu cầu tiêu thụ của Trung Quốc tăng cũng phần nào giúp nâng đỡ thị trường hồ tiêu trong thời gian tới.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,581 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,091 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF