Nội dung bài viết
Giá tiêu hôm nay (29/6) được điều chỉnh tăng nhẹ 100 – 500 đồng/kg, hiện mức thu mua trong nước dao động quanh mức 68.000 – 70.300 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Sáng nay, giá tiêu trong nước bất ngờ tăng nhẹ 100 – 500 đồng/kg, giúp mức thu mua cao nhất vượt qua mốc 70.000 đồng/kg.
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tại Đồng Nai điều chỉnh tăng cao nhất, tới 500 đồng/kg kéo mức thu mua lên 68.500 đồng/kg.
Tiếp đến là giá tiêu tại Bình Phước ghi nhận tăng 400 đồng/kg, hiện mức thu mua ở mức 69.500 đồng/kg.
Còn tại hai tỉnh Gia Lai và Vũng Tàu, giá tiêu cùng tăng 300 đồng/kg. Theo đó, giá tiêu lần lượt được ghi nhận tại mức 68.000 đồng/kg và 70.300 đồng/kg.
Ở các tỉnh khác như Đắk Lắk, Đắk Nông, giá tiêu chỉ tăng nhẹ 100 đồng/kg, lên mức 69.500 – 69.700 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 69,700 | +100 |
Đắk Nông | 69,500 | +100 |
Gia Lai | 68,000 | +300 |
Phú Yên | 68,100 | +300 |
Đồng Nai | 68,500 | +500 |
Bình Phước | 69,500 | +400 |
Vũng Tàu | 70,300 | +300 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 71,800 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 68,300 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 66,300 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 64,900 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 61,500 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 54,600 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 51,200 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 49,800 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 47,800 | +500 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,380 | +10 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu thế giới
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok hôm nay đồng loạt đi ngang.
Cụ thể: tiêu đen Lampung (Indonesia) giữ mức 3.734 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Ghi nhận giá tiêu trắng cho thấy, giá tiêu trắng Muntok đi ngang ở mức 6.167 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA giữ mức 7.300 USD/tấn.
Tương tự, giá tiêu đen của Việt Nam cũng không có sự thay đổi, hiện vẫn dao động quanh mốc 3.500 USD/tấn (loại 500 g/l), mức 3.600 USD/tấn (loại 550 g/l); giá tiêu trắng ở mức 5.000 USD/tấn.
Bộ Công Thương dự báo, thị trường hạt tiêu thế giới sẽ vẫn phải đối mặt với khó khăn do nhu cầu tiêu thụ tại các nền kinh tế lớn như EU, Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản… chậm lại. Lạm phát vẫn ở mức cao, kinh tế khó khăn, trong khi căng thẳng địa chính trị vẫn kéo dài chính là nguyên nhân khiến nhu cầu tiêu thụ hạt tiêu giảm.
Dự báo quý III và IV/2023, khách hàng sẽ tìm đến các nước sản xuất như Brazil, Indonesia vì lúc này là thời điểm thu hoạch hồ tiêu của họ.
Trước thực trạng giá hồ tiêu lên xuống thất thường, ngành nông nghiệp đã khuyến cáo người dân thận trọng trong việc trồng mới cây hồ tiêu. Thay vào đó nên chú trọng chăm sóc, phục dưỡng những diện tích cây tiêu đang cho năng suất ổn định để phát triển bền vững.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,734 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,167 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF