Nội dung bài viết
Giá tiêu hôm nay (3/8) tăng mạnh 1,800 – 2,000 đồng/kg, đẩy mức thu mua trong nước vượt mốc 71,000 đồng/kg. Như vậy, đây là phiên thứ hai liên tiếp giá tiêu tại thị trường nội địa ghi nhận tăng bứt phá.
Giá tiêu trong nước
Giá tiêu hôm nay (3/8) tăng mạnh 1,800 – 2,000 đồng/kg, đẩy mức thu mua trong nước vượt mốc 71,000 đồng/kg. Như vậy, đây là phiên thứ hai liên tiếp giá tiêu tại thị trường nội địa ghi nhận tăng bứt phá.
Sáng nay, giá tiêu ở khu vực Tây Nguyên và tỉnh Phú Yên đồng loạt tăng mạnh 2,000 đồng/kg, kéo mức thu mua tại đây vượt lên mốc 69,700 – 71,500 đồng/kg.
Tiếp đến là giá tiêu tại tỉnh Vũng Tàu với mức điều chỉnh tăng 1,900 đồng/kg, đẩy giá thu mua lên 71,700 đồng/kg.
Tại hai tỉnh Đồng Nai và Bình Phước, giá tiêu cùng ghi nhận tăng 1,800 đồng/kg, lên mức 70,000 – 70,800 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 71,500 | +2000 |
Đắk Nông | 71,300 | +2000 |
Gia Lai | 69,700 | +2000 |
Phú Yên | 69,800 | +2000 |
Đồng Nai | 70,000 | +1800 |
Bình Phước | 70,800 | +1800 |
Vũng Tàu | 71,700 | +1900 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 73,500 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 70,000 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 67,900 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 66,500 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 63,100 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 56,100 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 52,700 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 51,300 | +2000 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 49,200 | +2000 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 117,500-118,000 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,555 | +5 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu thế giới
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen và giá tiêu trắng hôm nay tiếp tục giảm trong khoảng 0,36 – 0,37%.
Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC) cho biết, giá tiêu đen và giá tiêu trắng hôm nay tiếp tục giảm trong khoảng 0,36 – 0,37%.
Ghi nhận giá tiêu đen Lampung (Indonesia) hôm nay tiếp tục giảm 0,37%, về mức 3.767 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 không thay đổi ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Giá tiêu trắng Muntok hôm nay cũng giảm 0,36%, xuống mức 6.392 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA ổn định tại mức 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen của Việt Nam đang giao dịch ở 3.500 USD/tấn (loại 500 g/l), mức 3.600 USD/tấn (loại 550 g/l); giá tiêu trắng ở mức 5.100 USD/tấn.
Tổng cục Thống kê cho hay, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong tháng 7/2023 đạt 16.000 tấn, kim ngạch 59 triệu USD, giảm 14,3% về lượng và giảm 25,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022. Đây là khối lượng xuất khẩu thấp nhất trong 5 tháng trở lại đây.
Tuy nhiên, điểm sáng của hồ tiêu là giá xuất khẩu trung bình trong tháng 7/2023 tiếp tục tăng thêm 2,1% so với tháng 6/2023, đạt 3.688 USD/tấn. Đây là mức giá cao nhất kể từ tháng 11/2022.
Tính chung 7 tháng đầu năm, xuất khẩu tiêu của Việt Nam đạt 169.000 tấn, trị giá 542 triệu USD, tăng 18,6% về lượng, giảm 15,1% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu tiêu trong 7 tháng đầu năm đạt mức trung bình 3.214 USD/tấn, giảm 28,4% so với cùng kỳ năm trước.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,767 | -0,37 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,392 | -0,36 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF