Nội dung bài viết
Giá tiêu hôm nay (5/6) tại các vùng trồng trọng điểm đang có xu hướng chững lại và đi ngang. Hiện mức thu mua tiêu giao động quanh ngưỡng 72.200 – 74.700 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Ngày 5/6, giá tiêu trong nước không biến động so với phiên giao dịch cuối tuần trước, hiện mức thu mua ở các vùng trồng trọng điểm giao động từ 72.200 – 74.700 đồng/kg.
Theo khảo sát, giá tiêu tại Gia Lai, Phú Yên và Đồng Nai đang ở mức thấp, từ 72.200 – 72.800 đồng/kg.
Tiếp đến là giá tiêu tại các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Bình Phước với mức thu mua trong khoảng 73.600 – 73.700 đồng/kg. Còn tại Vũng Tàu, giá tiêu đang được thu mua ở mức cao nhất, với mốc 74.700 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 73,700 | 0 |
Đắk Nông | 73,600 | 0 |
Gia Lai | 72,200 | 0 |
Phú Yên | 72,300 | 0 |
Đồng Nai | 72,800 | 0 |
Bình Phước | 73,700 | 0 |
Vũng Tàu | 74,700 | 0 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 76,000 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 72,300 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 70,100 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 68,600 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 65,000 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 57,700 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 54,000 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 52,600 | 0 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 50,400 | 0 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,310 | 0 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu hôm nay tại thị trường thế giới không biến động so với cuối tuần trước. Trong đó, tiêu đen Lampung (Indonesia) duy trì ở mức 3.581 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 giữ mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA ở mức 4.900 USD/tấn.
Đối với tiêu trắng Muntok ghi nhận tại mức 6.091 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 7.300 USD/tấn.
Theo số liệu thống kê sơ bộ 5 tháng đầu năm, Việt Nam xuất khẩu 138.000 tấn hạt tiêu, tương đương 414 triệu USD, tăng 38,4% về lượng nhưng giảm 9,9% về giá trị so với cùng kỳ năm 2022.
Giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 3.011 USD một tấn, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2022. Như vậy, đây là mức sụt giảm mạnh nhất trong gần 3 năm qua.
Nguyên nhận khiến giá tiêu xuất khẩu lao dốc do nhu cầu tiêu thụ trên toàn cầu giảm, trong khi áp lực từ đồng USD lại tăng, Fed điều chỉnh lãi suất khiến hoạt động nhập khẩu tiêu của nhiều thị trường lớn ảnh hưởng. Trong đó, xuất khẩu hạt tiêu sang Mỹ, Các Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Ấn Độ, Anh, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc liên tục giảm từ 20 – 70% trong nhiều tháng qua.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,581 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,091 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF