Nội dung bài viết
Sáng nay, giá tiêu trong nước đồng loạt giảm 100 – 500 đồng/kg khiến mức thu mua cao nhất bị kéo về sát mốc 74.000 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua tại các vùng trồng đang giao động trong khoảng 71.700 – 74.300 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Ngày 6/6, giá tiêu trong nước được điều chỉnh giảm 100 – 500 đồng/kg sau phiên đầu tuần đi ngang. Trong đó, giá tiêu tại các tỉnh Gia Lai, Phú Yên và Đồng Nai giảm mạnh nhất, tới 500 đồng/kg, kéo mức thu mua xuống 71.700 – 72.300 đồng/kg.
Kế đến là giá tiêu tại Vũng Tàu giảm 400 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua trung bình ở tỉnh này đang neo tại 74.300 đồng/kg.
Còn ở các tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước, giá tiêu cùng được điều chỉnh giảm 100 – 200 đồng/kg khiến mức thu mua xuống còn 73.500 – 73.600 đồng/kg.
Theo các chuyên gia, giá tiêu trong nước sau chuỗi ngày tăng nóng giờ đang bắt đầu bước vào chu kỳ giảm. Tuy nhiên chuyên gia dự báo, giá tiêu tuần này chưa có biến động mạnh.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 73,600 | -100 |
Đắk Nông | 73,500 | -100 |
Gia Lai | 71,700 | -500 |
Phú Yên | 71,800 | -500 |
Đồng Nai | 72,300 | -500 |
Bình Phước | 73,500 | -200 |
Vũng Tàu | 74,300 | -400 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 75,500 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 71,800 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 69,600 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 68,100 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 64,500 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 57,200 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 53,500 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 52,100 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 49,900 | -500 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,330 | +20 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok đồng loạt tăng. Trong đó, tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 5% lên mức 3.762 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 không đổi, giữ ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA neo tại mức 4.900 USD/tấn.
Với tiêu trắng Muntok ghi nhận tăng 2%, lên mức 6.213 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA giá không đổi, giữ ở mức 7.300 USD/tấn.
Trong 4 tháng đầu năm 2023, xuất khẩu tiêu của Việt Nam sang Trung Quốc tăng mạnh nhưng tại các thị trường khác lại suy giảm.
Theo số liệu của Hiệp hội Hồ tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), Trung Quốc đã vượt qua Mỹ để trở thành thị trường xuất khẩu tiêu lớn nhất của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm nay, với khối lượng đạt 35.914 tấn, tăng hơn 15 lần (1.430%) so với cùng kỳ năm ngoái, đồng thời vượt xa con số 20.498 tấn mà Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường này trong cả năm ngoái.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,762 | +5 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,213 | +2 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF