Nội dung bài viết
Giá tiêu hôm nay (6/7) tiếp tục biến động trái chiều, mức thu mua trong nước đang dao động quanh mức 67,700 – 70,200 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Hôm nay, giá tiêu tại các vùng nguyên liệu trong nước biến động không đều. Cụ thể: tại các tỉnh Gia Lai, Phú Yên, Đồng Nai, Vũng Tàu, giá tiêu được điều chỉnh tăng nhẹ 100 – 200 đồng/kg, lên mức 67,700 – 70,200 đồng/kg. Còn ở các tỉnh khác như Đắk Lắk, Đắk Nông và Bình Phước, giá tiêu duy trì ổn định quanh ngưỡng 68,800 – 69,500 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 69,500 | 0 |
Đắk Nông | 69,400 | 0 |
Gia Lai | 67,700 | +100 |
Phú Yên | 67,800 | +100 |
Đồng Nai | 68,000 | +200 |
Bình Phước | 68,800 | 0 |
Vũng Tàu | 70,200 | +200 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 71,500 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 68,000 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 66,000 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 64,600 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 61,200 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 54,300 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 50,900 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 49,500 | +200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 47,500 | +200 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,580 | +60 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok duy trì được đà tăng. Trong đó, tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,03% lên mức 3.731 USD/tấn; tiêu trắng Muntok tăng 0,05%, đạt mức 6.385 USD/tấn. Các loại tiêu khác như: tiêu đen Brazil ASTA 570 không đổi ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA duy trì mức 7.300 USD/tấn.
Hiện giá tiêu đen của Việt Nam giao dịch ở 3.500 USD/tấn (loại 500 g/l), mức 3.600 USD/tấn (loại 550 g/l); giá tiêu trắng ở mức 5.000 USD/tấn. IPC điều chỉnh tăng giá tiêu Indonesia, giữ nguyên giá của tại các thị trường khác.
Theo Hiệp hội Hồ tiêu và gia vị Việt Nam, tính chung 6 tháng năm nay, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam ước đạt 156 nghìn tấn, trị giá 498 triệu USD, tăng 26,6% về lượng, nhưng giảm 11% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu ước đạt 3.667 USD/tấn, tăng 18,1% so với tháng 5/2023, nhưng giảm 11,3% so với tháng 6/2022.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,731 | +0,03 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,385 | +0,05 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF