Nội dung bài viết
Giá tiêu ngày 8/6 tiếp tục điều chỉnh giảm 1.300 – 2.000 đồng/kg khiến mức thu mua trong nước lùi về ngưỡng 69.700 – 72.300 đồng/kg. Như vậy, hôm nay là ngày thứ 3 liên tiếp để từ phiên đầu tuần giá tiêu trong nước lao dốc.
Giá tiêu trong nước
Sáng nay (8/6), giá tiêu trong nước tiếp đà giảm mạnh 1.300 – 2.000 đồng/kg, đẩy mức thu mua ở các tỉnh trọng điểm xuống còn 69.700 – 72.300 đồng/kg.
Ghi nhận tại Đồng Nai cho thấy, giá tiêu hôm nay giảm 2.000 đồng/kg, đẩy mức thu mua lùi về mốc 70.000 đồng/kg.
Kế đến là giá tiêu tại Bình Phước ghi nhận giảm 1.700 đồng/kg, kéo mức thu mua xuống còn 71.300 đồng/kg.
Tại ba tỉnh Gia Lai, Phú Yên và Vũng Tàu, giá tiêu đồng loạt giảm 1.500 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua hồ tiêu tại đây lần lượt được ghi nhận tại mức 69.700, 69.800, 72.300 đồng/kg.
Còn tại hai tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông cùng ghi nhận giảm 1.300 – 1.400 đồng/kg. Hiện mức thu mua hô tiêu tại đây giao động từ 71.300 – 71.500 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 71,500 | -1300 |
Đắk Nông | 71,300 | -1400 |
Gia Lai | 69,700 | -1500 |
Phú Yên | 69,800 | -1500 |
Đồng Nai | 70,000 | -2000 |
Bình Phước | 71,300 | -1700 |
Vũng Tàu | 72,300 | -1500 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 73,500 | -1500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 69,900 | -1400 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 67,800 | -1300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 66,400 | -1200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 62,800 | -1200 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 55,800 | -900 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 52,200 | -800 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 50,800 | -800 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 48,700 | -700 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,320 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok đồng loạt giảm. Trong đó, tiêu đen Lampung (Indonesia) giảm 0,27%, về mức 3.765 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 đi ngang ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giá không đổi, hiện đang giao dịch ở mức 4.900 USD/tấn.
Đối với tiêu trắng Muntok ghi nhận giảm 0,24%, xuống mức 6.219 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 7.300 USD/tấn.
Sau vụ thu hoạch tại Việt Nam, thị trường hồ tiêu thế giới đang hướng sự quan tâm tới vụ thu hoạch ở Brazil và Indonesia.
Theo báo cáo của IPC, sản lượng tiêu toàn cầu năm 2022 ước đạt 537 ngàn tấn, giảm 2% so với năm 2021. Trong đó, sản lượng giảm chủ yếu là từ Indonesia và Việt Nam.
Dự báo năm 2023, sản lượng hồ tiêu toàn cầu tiếp tục giảm khoảng 1% so với năm 2022, đạt khoảng 531 ngàn tấn. Tình trạng thời tiết nắng nóng gay gắt trong thời gian qua dự báo tác động tiêu cực đến vụ mùa hồ tiêu của năm tới. Do đó, nếu tình hình thời tiết cực đoan này còn kéo dài đến năm 2024, sẽ khiến việc duy trì các vườn hồ tiêu gặp nhiều khó khăn, và đặc biệt sẽ ảnh hưởng đến vụ mùa 2024.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,765 | -0,27 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,219 | -0,24 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF