Giống cà phê và tiêu chuẩn cây giống

Hiện tại có 2 loại cà phê được trồng phổ biến ở Việt nam là cà phê vối (Robusta) và cà phê chè (Arabica). Mỗi loại có các giống khác nhau, được trồng tại các vùng sinh thái phù hợp. Ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ chủ yếu trồng cà phê vối; còn cà phê chè được trồng ở vùng có độ cao lớn hơn như Lâm Đồng, Kon Tum, Quảng Trị, Sơn La, Điện Biên…

Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng cây giống đang tăng, do cà phê được giá. Để có cây giống tốt, đảm bảo đạt năng suất, hiệu quả, sau đây là một số chia sẻ, lưu ý về nguồn gốc giống và tiêu chuẩn kỹ thuật cây giống để tham khảo.

🍀1. Giống cà phê vối (Robusta)

Giống cà phê vối có chất lượng cao như: TR4, TR5, TR6, TR7, TR8, TR9, TR11, TR13 và đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn công nhận. Các giống này có nhiều ưu điểm vượt trội như tiềm năng năng suất cao, từ 4 – 7 tấn nhân/ha; chất lượng tốt, tỷ lệ hạt loại I đạt 70 – 95%; khả năng kháng cao với bệnh gỉ sắt. Các vườn cà phê tái canh bằng các giống chọn lọc này có thể đạt năng suất trung bình trên 4 tấn nhân/ha.

Giống cà phê Xanh lùn và giống Cà dây đã được Bộ NN& PTNT công nhận và đang được người dân trồng tại nhiều vùng.

Các giống cà phê vối chọn lọc đang được nhân vô tính bằng cây ghép và bằng nuôi cấy mô để sản xuất hàng loạt với giá thành hợp lý.

Giống TRS1 là hạt lai đa dòng có kiểm soát giữa các dòng vô tính chọn lọc, phối hợp đặc điểm di truyền của bố, mẹ  năng suất đạt khoảng 90% các giống bố mẹ. Ưu điểm vượt trội của giống lai tổng hợp là nhân giống bằng hạt nên nông dân có thể tự sản xuất cây con với giá thành thấp.

giong-ca-phe-1

🍀2. Giống cà phê chè (Arabica)

Các giống cà phê chè được công nhận và được phép sản xuất: TN1, TN2, TN6, TN7, TN9, THA1, Catimor; giống cũ hơn: Typica, Bourbon, Mundo Novo…Năng suất bình quân có thể đạt từ 4 – 5 tấn nhân/ha, tỷ lệ nhân loại A đạt trên 70%.

Các giống này được nhân giống bằng phương pháp ghép, gieo hạt nên sinh trưởng khỏe, có khả năng kháng bệnh gỉ sắt tốt.

Catimor là giống được chọn lọc dòng thuần ở thế hệ F5 của con lai giữa cà phê Timor và cà phê Catura; trồng phổ biến ở vùng Sơn la, Điện Biên, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đắk Nông, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk. Giống Catimor sinh trưởng khỏe, thấp cây, có khả năng chống chịu tốt, kháng cao với bệnh gỉ sắt, năng suất trung bình 3 – 4 tấn nhân/ha, khối lượng 100 nhân từ 12 – 16g, nhân giống bằng hạt.

THA1 mới được phóng thích là giống cà phê chè thuần được chọn lọc phả hệ đến thế hệ F5 của con lai TN1. Giống sinh trưởng khỏe, có kiểu hình thấp cây, tán gọn, đốt nhặt, khả năng kháng bệnh gỉ sắt cao, năng suất 3,5 – 4 tấn nhân, tỷ lệ hạt loại A trên 80%, chất lượng tốt, đánh giá theo SCA đạt 82 điểm, nhân giống bằng hạt.

Giống Typica, Bourbon, Mundo Novo… là những giống được trồng từ lâu, cao cây, lóng thưa, năng suất không cao, nhiễm bệnh gỉ sắt nặng, chất lượng nước uống cao. Các giống này được trồng chủ yếu ở vùng Đà Lạt với diện tích không nhiều để sản xuất cà phê đặc sản, chất lượng cao, nhân giống bằng hạt.

giong-ca-phe-2

🍀3. Tiêu chuẩn cây giống thực sinh xuất vườn

Cà phê vối:  Với cây thực sinh 6 – 8 tháng, cây con khi đem trồng phải đạt tiêu chuẩn sau:

– Kích thước bầu: (13 – 14cm) x (23 – 24cm)

– Chiều cao thân thẳng đứng, kể từ mặt bầu: 25 – 30cm

– Số cặp lá thật: 5 – 6

– Đường kính gốc thân: > 4 mm, có một rễ mọc thẳng

Cà phê chè: Với cây thực sinh 5 – 6 tháng tuổi, cây giống khi đem trồng phải đạt tiêu chuẩn sau:

– Kích thước bầu: (12 – 13cm) x (22 – 23cm)

– Chiều cao cây, kể từ mặt bầu: >25cm

– Số cặp lá thật: 5 – 6

– Thân mọc thẳng đứng

– Đường kính gốc thân >3 mm, có một rễ mọc thẳng.

Ưu điểm: Kỹ thuật nhân giống không cao, hệ số nhân cao, giá thành cây giống thấp.

Nhược điểm: Đối với cà phê vối, vườn cây có độ đồng đều không cao, có một tỷ lệ nhất định các cây phân ly cho năng suất thấp, nhân nhỏ hoặc bị bệnh rỉ sắt nặng.

🍀4. Tiêu chuẩn cây giống ghép xuất vườn

– Chồi ghép đã ra thêm ít nhất 1 cặp lá mới thuần thục

– Vết ghép tiếp hợp tốt (không có u, sần ở vết ghép)

– Không bị sâu bệnh và dị dạng, đặc biệt là không bị thối rễ

Ưu điểm: Cây ghép giữ nguyên đặc điểm tốt của cây mẹ, sinh trưởng và phát triển đồng đều, vườn cây có năng suất cao.

Nhược điểm: Yêu cầu kỹ thuật và chi phí sản xuất cây giống cao.

Ngoài các tiêu chuẩn kỹ thuật nêu ở trên, tất cả các giống đều không bị sâu bệnh hại, đặc biệt là không bị vàng lá, u sưng rễ, thối rễ; được huấn luyện ngoài ánh sáng hoàn toàn từ 10 – 15 ngày trước khi đem trồng. Hạt giống, vật liệu ghép phải đúng nguồn gốc và được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhân giống, sản xuất

TS. Đặng Bá Đàn

Đánh giá bài viết

    Copyright 2023 – MobiFone

    Giấy ĐKKD: 0100686209-087. Đăng ký thay đổi lần thứ 6 ngày 16/06/2023 cấp bởi Sở KHDT thành phố Hà Nội.

    Giấy phép thiết lập Mạng xã hội trên mạng số 145/GP-BTTTT cấp ngày 30/05/2024 bởi Bộ Thông tin và Truyền thông.

    Chịu trách nhiệm quản lý nội dung: Lê Quang Minh – Giám đốc Trung tâm Dịch vụ số MobiFone – Tổng Công ty Viễn thông MobiFone.

    Phát triển và vận hành sản phẩm: Công ty cổ phần giải pháp thời tiết WeatherPlus

    DMCA.com Protection Status

    Khám phá

    Liên hệ

    Trụ sở: Số 01 Phạm Văn Bạch, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội

    Tải ứng dụng

    error: Content is protected !!