Nội dung bài viết
Sáng nay (14/6), giá cà phê trong nước đồng loạt tăng 400 – 600 đồng/kg, đẩy mức thu mua cao nhất tiến sát mốc 66.000 đồng/kg. Như vậy, sau hai ngày giá cà phê trong nước biến động không đồng nhất, hôm nay giá cà phê tại các địa phương đã tiếp tục tăng cao.
Giá cà phê trong nước
Ngày 14/6, giá cà phê trong nước ghi nhận tăng 400 – 600 đồng/kg ở tất cả các vùng trồng trọng điểm. Trong đó, giá cà phê ở Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh được điều chỉnh tăng 500 đồng/kg. Theo đó, giá thu mua lần lượt ghi nhận tại mức 65.600, 65.800 và 65.900 đồng/kg.
Còn tại khu vực Tây Nguyên, giá cà phê giao động từ 63.600 – 65.700 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê tại Đắk Lắk giao dịch quanh ngưỡng 65.400 – 65.700 đồng/kg sau khi điều chỉnh tăng 400 – 500 đồng/kg.
Tại Đắk Nông và Kon Tum, giá cà phê đồng loạt tăng 600 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua cà phê tại đây tăng lên 65.400 – 65.600 đồng/kg.
Còn tại Gia Lai, giá cà phê tăng không đồng nhất, từ 400 – 600 đồng/kg. Trong đó, giá cà phê ở huyện IaGrai tăng 400 đồng/kg, lên 64.600 đồng/kg; kế đến là huyện Chư Sê, PleiKu, ChưPrông tăng 500 đồng/kg, lên 64.600 – 64.700 đồng/kg; tại huyện Ngọc Hồi tăng 600 đồng/kg lên 64.500 đồng/kg.
Riêng tỉnh Lâm Đồng cùng tăng 500 đồng/kg. Theo đó, giá thu mua tại đây đồng loạt tăng lên mức 63.600 – 63.800 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 65,400 | +400 | |
KrôngPăk | 65,700 | +500 | ||
KrôngNăng | 65,500 | +400 | ||
Cư Mgar | 65,700 | +500 | ||
Buôn Hồ | 65,600 | +500 | ||
Buôn Ma Thuột | 65,700 | +500 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 65,500 | +600 | |
Đắk Rlap | 65,400 | +600 | ||
Gia Nghĩa | 65,500 | +600 | ||
ĐắkSông | 65,400 | +600 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 63,700 | +500 | |
Bảo Lộc | 63,600 | +500 | ||
Lâm Hà | 63,800 | +500 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 64,600 | +600 | |
Gia Lai | IaGrai | 64,600 | +400 | |
Chư Sê | 64,600 | +500 | ||
PleiKu | 64,700 | +500 | ||
Ngọc Hồi | 64,500 | +600 | ||
ChưPrông | 64,600 | +500 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 65,600 | +500 | |
Bình Dương | 65,800 | +500 | ||
Hồ Chí Minh | 65,900 | +500 | ||
Tỷ giá USD | 23,330 | +30 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Tại thị trường thế giới, giá cà phê trên hai sàn London và New York tăng giảm trái chiều. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 7/2023 được ghi nhận tăng 0,26% (tương đương 7 USD), tại mức 2.713 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 7/2023 điều chỉnh giảm 1,51% (tương đương 2,8 US cent), xuống mức 182,75 US cent/pound.
Theo các chuyên gia, giá cà phê kỳ hạn đang gặp bất lợi do lo ngại rủi ro tăng cao, trước những suy đoán Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ duy trì khả năng tăng lãi suất ở phiên họp điều hành chính sách tiền tệ.
Hiện tồn kho Arabica đạt chuẩn trên Sở ICE đã giảm thêm 8.424 bao (loại 60kg), về mức 555.206 bao trong phiên hôm qua, đây là mức thấp nhất kể từ cuối tháng 11/2022.
Theo báo cáo của Tổng Cục Hải quan Việt Nam, xuất khẩu cà phê tháng 5 của nước ta đã đạt 149.667 tấn (khoảng 2,49 triệu bao), giảm 8,52% so với tháng trước, giảm 5,35% so với cùng kỳ năm trước.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 2689 | +8 | 2681 | 69508 |
T9/2023 | 2607 | +8 | 2598 | 17329 |
T11/2023 | 2538 | +19 | 2519 | 4552 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T7/2023 | 178,70 | -2,80 | 181,50 | 84574 |
T9/2023 | 176,90 | -2,65 | 179,55 | 39129 |
T12/2023 | 177,00 | -2,60 | 179,60 | 18935 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF