Nội dung bài viết
Ngày 5/7, giá cà phê ở các vùng trồng trọng điểm tăng giảm trái chiều, mức thu mua cao nhất vẫn trên mốc 66,000 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Hôm nay, giá cà phê tại thị trường nội địa biến động không đồng nhất. Trong đó, khu vực Tây Nguyên tăng giảm trên dưới 200 – 1,700 đồng/kg.
Cụ thể: Lâm Đồng, Kon Tum và Gia Lai là ba tỉnh ghi nhận giá cà phê được điều chỉnh tăng từ 700 – 1,000 đồng/kg, lên mức 62,400 – 63,600 đồng/kg.
Còn tại hai tỉnh Đắk Lắk và Đắk Nông, giá cà phê biến động trái chiều. Cụ thể, giá cà phê ở các huyện KrôngPăk, KrôngNăng, Cư Mgar, Buôn Hồ, Buôn Ma Thuột (Đắk Lắk) và huyện Đắk Mil, Đắk Rlap, Gia Nghĩa, ĐắkSông (tỉnh Đắk Nông) đều giảm 200 – 400 đồng/kg, xuống mức 66.000 – 66.400 đồng/kg. Riêng huyện Ea’Hleo (tỉnh Đắk Lắk) ghi nhận tăng 1,700 đồng/kg so với hôm qua, lên mức 66,100 đồng/kg.
Tại các tỉnh khác như Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh, giá cà phê cùng giảm 200 đồng/kg, xuống mức 66.300 – 66.600 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 66,100 | +1700 | |
KrôngPăk | 66,400 | -200 | ||
KrôngNăng | 66,200 | -300 | ||
Cư Mgar | 66,400 | -200 | ||
Buôn Hồ | 66,300 | -200 | ||
Buôn Ma Thuột | 66,400 | -200 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 66,100 | -400 | |
Đắk Rlap | 66,000 | -400 | ||
Gia Nghĩa | 66,100 | -400 | ||
ĐắkSông | 66,000 | -400 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 62,400 | +800 | |
Bảo Lộc | 62,500 | +800 | ||
Lâm Hà | 62,600 | +800 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 63,500 | +900 | |
Gia Lai | IaGrai | 63,600 | +800 | |
Chư Sê | 63,500 | +800 | ||
PleiKu | 63,600 | +700 | ||
Ngọc Hồi | 63,500 | +1000 | ||
ChưPrông | 63,500 | +900 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 66,300 | -200 | |
Bình Dương | 66,500 | -200 | ||
Hồ Chí Minh | 66,600 | -200 | ||
Tỷ giá USD | 23,520 | +110 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê trên hai sàn London và New York không ghi nhận biến động lớn. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9/2023 điều chỉnh giảm 6 USD/tấn, xuống mức 2.431 USD/tấn. Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 đi ngang với mức 159,70 cent/pound.
Theo dữ liệu từ văn phòng thương mại địa phương, tháng 5/2023, xuất khẩu cà phê Robusta dạng hạt của Indonesia đạt 13.618 tấn, tăng 13,03% so với cùng kỳ năm ngoái, cao hơn 87,22% so với tháng 4.
Về thị trường trong nước, Tổng cục Thống kê cho biết, ước tính xuất khẩu cà phê của Việt Nam trong tháng 6 đạt 150 nghìn tấn, trị giá 392 triệu USD, tăng 9,1% về lượng và tăng 24,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2022. Qua đó, nâng tổng lượng cà phê xuất khẩu nửa đầu năm 2023 ước đạt 1,02 triệu tấn, trị giá 2,40 tỷ USD, giảm 2,2% về lượng nhưng tăng 3% về trị giá.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 2431 | -6 | 2437 | 2440 |
T11/2023 | 2369 | -6 | 2375 | 2376 |
T01/2024 | 2013 | 0 | 2013 | 2020 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 159,70 | 0,00 | 159,70 | 0,00 |
T12/2023 | 160,30 | 0,00 | 160,30 | 0,00 |
T03/2024 | 185,30 | 0,00 | 185,30 | 188,00 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF