Giá cà phê hôm nay (6/4) đồng loạt tăng. Trong đó, giá cà phê nội địa ghi nhận tăng 800 – 900 đồng/kg; còn tại thị trường thế giới, giá cà phê robusta tăng tới 2,66%.
Nội dung bài viết
Giá cà phê trong nước
Theo khảo sát, giá cà phê trong nước hôm nay tăng mạnh 800 – 900 đồng/kg, đẩy giá thu mua tiến sát mốc 51.000 đồng/kg.
Cụ thể, tại các điểm giao dịch ở tỉnh Đắk Lắk, Đắk Nông, Kon Tum, Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu, giá cà phê đang thu mua trong khoảng 50.300 – 50.700 đồng/kg sau khi được điều chỉnh tăng 900 đồng/kg.
Còn tại hai tỉnh Lâm Đồng và Kon Tum, giá cà phê thu mua ở mức 49.200 – 50.400 đồng/kg. Trong đó, ba huyện Di Linh, Bảo Lộc, Lâm Hà (tỉnh Lâm Đồng) và huyện IaGrai (tỉnh Gia Lai) cùng tăng 800 đồng/kg; riêng các huyện Chư Sê, PleiKu, Ngọc Hồi, ChưPrông của tỉnh Gia Lai điều chỉnh tăng 900 đồngkg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lăk | Ea’Hleo | 50,300 | +900 | |
KrôngPăk | 50,500 | +900 | ||
KrôngNăng | 50,300 | +900 | ||
Cư Mgar | 50,400 | +900 | ||
Buôn Hồ | 50,400 | +900 | ||
Buôn Ma Thuột | 50,500 | +900 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 50,400 | +900 | |
Đắk Rlap | 50,300 | +900 | ||
Gia Nghĩa | 50,400 | +900 | ||
ĐắkSông | 50,300 | +900 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 49,200 | +800 | |
Bảo Lộc | 49,200 | +800 | ||
Lâm Hà | 49,300 | +800 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 50,300 | +900 | |
Gia Lai | IaGrai | 50,300 | +800 | |
Chư Sê | 50,300 | +900 | ||
PleiKu | 50,400 | +900 | ||
Ngọc Hồi | 50,300 | +900 | ||
ChưPrông | 50,300 | +900 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 50,400 | +900 | |
Bình Dương | 50,600 | +900 | ||
Hồ Chí Minh | 50,700 | +900 | ||
Tỷ giá USD | 23,280 | -10 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê đồng loạt tăng mạnh trên cả hai sàn London và New York.
Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 5/2023 tăng 2,66% (tương đương 60 USD), lên mức 2.314 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 5/2023 điều chỉnh tăng 3,03% (tương đương 5,30 US cent), đạt mức 180,15 US cent/pound.
Hiện cà phê vẫn là một trong những sản phẩm lớn được chứng nhận theo chương trình Fairtrade. Chương trình này cung cấp phí bảo hiểm cho các nhà sản xuất theo dự án cấp cộng đồng. Trong đó, các nhà sản xuất tham gia quyết định.
Theo tổ chức Fairtrade, gần 900.000 nông dân trồng cà phê tại hơn 650 tổ chức sản xuất trải rộng trên 31 quốc gia có chứng nhận Fairtrade.
Ngày 30/3 vừa qua, tổ chức Fairtrade cho biết, chi phí sản xuất tăng nhanh và áp lực ngày càng tăng từ biến đổi khí hậu đòi hỏi phải có thêm hành động đối với giá cà phê toàn cầu.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T5/2023 | 2314 | +60 | 2254 | 42316 |
T7/2023 | 2274 | +55 | 2219 | 42657 |
T9/2023 | 2234 | +51 | 2183 | 18047 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T5/2023 | 180,15 | +5,30 | 174,85 | 62441 |
T7/2023 | 179,00 | +5,05 | 173,95 | 54506 |
T9/2023 | 177,55 | +4,90 | 172,65 | 34814 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb