Nội dung bài viết
Giá cà phê hôm nay (6/7) đồng loạt giảm 100 – 300 đồng/kg, riêng tỉnh Đồng Nai điều chỉnh tăng 600 đồng/kg. Hiện mức thu mua trong nước dao động quanh ngưỡng 62,200 – 66,900 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước
Sáng nay, giá cà phê trong nước đồng loạt giảm 100 – 300 đồng/kg, riêng tỉnh Đồng Nai điều chỉnh tăng 600 đồng/kg lên mức cao nhất, đạt 66,900 đồng/kg.
Tại khu vực Tây Nguyên, giá cà phê ở tỉnh Đắk Lắk giảm từ 200 – 300 đồng/kg, xuống mức 65,900 – 66,100 đồng/kg. Ở tỉnh Đắk Nông, giá cà phê đồng loạt giảm 200 đồng/kg, xuống 65,800 – 65,900 đồng/kg. Tương tự tại ba tỉnh Lâm Đồng, Gia Lai và Kon Tum, giá cà phê cũng ghi nhận giảm 100 – 300 đồng/kg, đẩy mức thu mua xuống 62,200 – 63,500 đồng/kg.
Khảo sát tại các khu vực khác như Bình Phước, Hồ Chí Minh, giá cà phê hôm nay điều chỉnh giảm 300 đồng/kg, xuống 66,200 – 66,300 đồng/kg; riêng tỉnh Đồng Nai tiếp đà tăng 600 đồng/kg, lên mức 66,900 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lắk | Ea’Hleo | 65,900 | -200 | |
KrôngPăk | 66,100 | -300 | ||
KrôngNăng | 65,900 | -300 | ||
Cư Mgar | 66,100 | -300 | ||
Buôn Hồ | 66,000 | -300 | ||
Buôn Ma Thuột | 66,100 | -300 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 65,900 | -200 | |
Đắk Rlap | 65,800 | -200 | ||
Gia Nghĩa | 65,900 | -200 | ||
ĐắkSông | 65,800 | -200 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 62,200 | -200 | |
Bảo Lộc | 62,200 | -300 | ||
Lâm Hà | 62,400 | -200 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 63,300 | -200 | |
Gia Lai | IaGrai | 63,400 | -200 | |
Chư Sê | 63,400 | -100 | ||
PleiKu | 63,500 | -100 | ||
Ngọc Hồi | 63,300 | -200 | ||
ChưPrông | 63,300 | -200 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 66,900 | +600 | |
Bình Dương | 66,200 | -300 | ||
Hồ Chí Minh | 66,300 | -300 | ||
Tỷ giá USD | 23,580 | +60 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê Robusta và Arabica quay đầu giảm. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 9/2023 tiếp tục điều chỉnh giảm 17 USD/tấn, xuống mức 2.414 USD/tấn. Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 9/2023 cũng điều chỉnh giảm 1,55 cent/pound, về mức 158,15 cent/pound.
Tổng cục Thống kê cho biết, 6 tháng đầu năm 2023 Việt Nam đã xuất khẩu 1,02 triệu tấn cà phê, trị giá 2,405 tỷ USD, giảm 2,2% về lượng nhưng tăng 3,0% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái.
Như vậy, đây là mức kim ngạch xuất khẩu cà phê 6 tháng đầu năm cao nhất trong vòng 10 năm qua của Việt Nam. Với kết quả đạt này, 2023 có thể là năm tiếp theo của Việt Nam sẽ đạt mức kim ngạch 4 tỷ USD xuất khẩu cà phê (sau khi ghi nhận mức kỷ lục 4,06 tỷ USD năm 2022).
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 2414 | -17 | 2431 | 2436 |
T11/2023 | 2353 | -16 | 2369 | 2369 |
T01/2024 | 2013 | 0 | 2013 | 2020 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | Mở cửa |
T9/2023 | 158,15 | -1,55 | 159,70 | 159,60 |
T12/2023 | 158,65 | -1,65 | 160,30 | 160,15 |
T03/2024 | 185,30 | 0,00 | 185,30 | 188,00 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb
Nguồn: TháiCF