Nội dung bài viết
Giá tiêu hôm nay (14/6) quay đầu giảm 500 – 800 đồng/kg ở hầu hết các tỉnh trọng điểm, hiện mức thu mua trong nước đang dao động quanh mốc 71.200 -74.000 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Hôm nay, giá tiêu trong nước dao động từ 71.200 -74.000 đồng/kg sau khi được điều chỉnh giảm tới 500 – 800 đồng/kg.
Theo khảo sát, giá tiêu tại Đắk Nông được điều chỉnh giảm mạnh, tới 800 đồng/kg khiến mức thu mua trong tỉnh xuống còn 72.800 đồng/kg.
Kế đến là giá tiêu tại Đắk Lắk ghi nhận giảm 700 đồng/kg. Theo đó, mức thu mua hồ tiêu tại đây về mức 73.000 đồng/kg.
Tại hai tỉnh Đồng Nai và Bình Phước, giá tiêu đồng loạt giảm 600 đồng/kg đẩy mức thu mua về 71.800 – 73.000 đồng/kg.
Còn tại hai tỉnh Gia Lai và Phú Yên, giá tiêu hôm nay dao động quanh mốc 71.200 – 71.300 đồng/kg sau khi cùng điều chỉnh giảm 500 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 73,000 | -700 |
Đắk Nông | 72,800 | -800 |
Gia Lai | 71,200 | -500 |
Phú Yên | 71,300 | -500 |
Đồng Nai | 71,800 | -600 |
Bình Phước | 73,000 | -600 |
Vũng Tàu | 74,000 | -600 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 75,500 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 71,900 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 69,800 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 68,400 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 64,800 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 57,800 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 54,200 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 52,800 | -500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 50,700 | -500 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 116,000-116,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,300 | +30 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá tiêu thế giới
Theo Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế (IPC), giá tiêu đen Lampung (Indonesia) và tiêu trắng Muntok đồng loạt tăng. Trong đó, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tăng 0,03%, lên mức 3.767 USD/tấn; tiêu đen Brazil ASTA 570 không thay đổi, giữ ở mức 2.950 USD/tấn; tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA neo tại mức 4.900 USD/tấn.
Đối với tiêu trắng Muntok ghi nhận tăng 0,05% lên mức 6.222 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA đi ngang ở mức 7.300 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đang giao dịch ở 3.500 USD/tấn (loại 500 g/l), với loại 550 g/l giữ ở mức 3.600 USD/tấn; đối với giá tiêu trắng ghi nhận ở mức 5.000 USD/tấn.
Giá tiêu đen Việt Nam đang giao dịch ở 3.500 USD/tấn (loại 500 g/l), loại 550 g/l ở mức 3.600 USD/tấn; giá tiêu trắng ghi nhận ở mức 5.000 USD/tấn.
Theo Hiệp hội hồ tiêu và gia vị Việt Nam, trong 5 tháng, Việt Nam đã xuất khẩu được 131.777 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 119.832 tấn, tiêu trắng đạt 11.945 tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 408,9 triệu USD, trong đó tiêu đen đạt 354,1 triệu USD, tiêu trắng đạt 54,7 triệu USD. So với cùng kỳ năm ngoái, lượng hồ tiêu xuất khẩu tăng 30%.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,767 | +0,03 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,222 | +0,05 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF