Nội dung bài viết
Giá tiêu hôm nay (25/4) đảo chiều tăng nhẹ 100 – 300 đồng/kg tại thị trường trong nước. Theo đó, mức thu mua hiện tại đang giao động quanh mốc 65.200 – 67.700 đồng/kg.
Giá tiêu trong nước
Ngày 25/4, giá tiêu trong nước bật tăng 100 – 300 đồng/kg sau chuỗi ngày giao dịch ảm đạm. Hiện mức thu mua trung bình đạt 65.200 – 67.700 đồng/kg.
Theo khảo sát, giá tiêu hôm nay tại Vũng Tàu, Đắk Nông dù chỉ được điều chỉnh tăng 100 đồng/kg nhưng giá thu mua vẫn cao với mức 66.700 – 67.700 đồng/kg.
Tại các tỉnh Đắk Lắk, Gia Lai, Phú Yên, Đồng Nai, giá tiêu hôm nay điều chỉnh tăng nhẹ 200 đồng. Theo đó, mức thu mua trung bình đạt 65.300 – 66.900 đồng/kg.
Riêng tỉnh Bình Phước điều chỉnh tiêu tăng 300 đồng giúp giá thu mua lên mức 66.800 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 66,900 | +200 |
Đăk Nông | 66,700 | +100 |
Gia Lai | 65,200 | +200 |
Phú Yên | 65,300 | +200 |
Đồng Nai | 65,800 | +200 |
Bình Phước | 66,800 | +300 |
Vũng Tàu | 67,700 | +100 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 68,800 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 65,500 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 63,500 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 62,200 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 58,900 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 52,300 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 49,000 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 47,700 | +300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 45,700 | +300 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 112,500-113,000 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,310 | -10 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen và tiêu trắng không ghi nhận thay đổi so với hôm qua. Cụ thể, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) giữ mức 3.540 USD/tấn, tiêu đen Brazil ASTA 570 tại mức 2.950 USD/tấn, tiêu đen Kuching (Malaysia) ở mức 4.900 USD/tấn.
Với giá tiêu trắng Muntok neo tại 6.002 USD/tấn, tiêu trắng Malaysia ASTA duy trì 7.300 USD/tấn.
Theo Tổng cục Hải quan, trong nửa đầu tháng 4/2023, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam đạt 13.695 tấn, đạt giá trị kim ngạch 41,75 triệu USD, đưa xuất khẩu hồ tiêu 3,5 tháng đầu năm lên 89.795 tấn, tăng 39,27% về lượng và tăng 8,59% về giá trị so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong kỳ, giá tiêu xuất khẩu bình quân đạt 3.048 USD/tấn, tăng 2,35% so với giá xuất khẩu bình quân của tháng 3/2023. Trước đó, xuất khẩu hồ tiêu trong tháng 3/2023 đạt 35.474 tấn tiêu các loại.
Giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,540 | 0 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,002 | 0 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn
Nguồn: TháiCF