Giá tiêu hôm nay (6/4) đảo chiều giảm 300 – 500 đồng/kg khiến giá thu mua trong nước mất mốc 66.000 đồng/kg. Hiện các điểm giao dịch đang thu mua tiêu trong khoảng 63.000 – 65.500 đồng/kg.
Nội dung bài viết
Giá tiêu trong nước
Sáng nay, thị trường hồ tiêu nội địa đảo chiều giảm 300 – 500 đồng/kg. Trong đó, giá tiêu tại Vũng Tàu, Bình Phước điều chỉnh giảm tới 500 đồng/kg kéo mức thu mua xuống còn 64.500 – 65.500 đồng/kg.
Tại Đắk Lắk, Đăk Nông, Đồng Nai, giá tiêu ghi nhận giảm 400 đồng/kg, xuống còn 63.600 – 64.700 đồng/kg.
Với hai tỉnh Gia Lai và Phú Yên, giá tiêu đồng loạt giảm 300 đồng/kg. Theo đó, giá thhu mua hiện đang ở mức 63.000 – 63.100 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá tiêu | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 64,700 | -400 |
Đăk Nông | 64,600 | -400 |
Gia Lai | 63,000 | -300 |
Phú Yên | 63,100 | -300 |
Đồng Nai | 63,600 | -400 |
Bình Phước | 64,500 | -500 |
Vũng Tàu | 65,500 | -500 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 66,300 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 63,000 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 61,100 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 59,800 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 57,700 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 50,300 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 47,200 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 45,800 | -300 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 43,900 | -300 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 111,000-111,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,290 | -10 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tiếp tục giảm 0,14%, xuống còn 3.598 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 không đổi, hiện vẫn giữ mốc 2.950 USD/tấn, giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA đứng giá, giữ mức 4.900 USD/tấn.
Với giá tiêu trắng Muntok trong hôm nay cũng giảm 0,13%, hiện đang giao dịch ở mức 6.045 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA duy trì tại mức 7.300 USD/tấn.
Theo các số liệu được tổng hợp, xuất khẩu hồ tiêu của Việt Nam trong hai tháng đầu năm đã tăng gần 35%. Nguyên nhân do nhu cầu từ thị trường Trung Quốc đang dần phục hồi trở lại.
Tương tự tại Indonesia và Ấn Độ, xuất khẩu tiêu cũng lần lượt tăng 16,3% và 0,8% trong tháng đầu năm, chỉ có duy nhất Brazil là xuất khẩu hồ tiêu giảm 5,5%.
Về giá tiêu xuất khẩu, hiện giá tiêu của Brazil đạt bình quân 2.720 USD/tấn, tăng 1,3% so với tháng trước và chấm dứt chuỗi 7 tháng sụt giảm liên tiếp.
Tuy nhiên, nếu so với cùng kỳ năm ngoái, mức giá này vẫn thấp hơn 31,5%, tương đương với 1.253 USD/tấn.
Bảng giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,598 | -0,14 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Bảng giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,045 | -0,13 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn