Giá tiêu hôm nay (7/4) điều chỉnh tăng nhẹ 400 – 500 đồng/kg so với hôm qua, hiện mức thu mua tại các tỉnh trọng điểm đang giao dịch trong khoảng 63.400 – 66.000 đồng/kg.
Nội dung bài viết
Giá tiêu trong nước
Ngày 7/4, giá tiêu trong nước đảo chiều tăng 400 – 500 đồng/kg giúp giá thu mua cán mốc 66.000 đồng/kg.
Ghi nhận tại các tỉnh Đắk Lắk, Đăk Nông, Bình Phước, Vũng Tàu cho thấy, giá tiêu hôm nay được điều chỉnh tăng 500 đồng/kg kéo giá thu mua lên mức 65.000 – 66.000 đồng/kg.
Còn tại Gia Lai, Phú Yên, Đồng Nai cùng tăng 400 đồng/kg; hiện mức thu mua đang giao dịch trong khoảng 63.400 – 64.000 đồng/kg.
Giá tiêu đại lý thu mua | ||
Điểm lấy giá | Giá | Thay đổi |
Đắk Lắk | 65,200 | +500 |
Đăk Nông | 65,100 | +500 |
Gia Lai | 63,400 | +400 |
Phú Yên | 63,500 | +400 |
Đồng Nai | 64,000 | +400 |
Bình Phước | 65,000 | +500 |
Vũng Tàu | 66,000 | +500 |
Giá tiêu đại lý thanh toán | ||
Điểm lấy giá tiêu xô đen | Giá | Thay đổi |
Độ ẩm 15%, dung trọng 550 | 67,000 | +700 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 500 | 63,700 | +700 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 470 | 61,800 | +700 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 450 | 60,500 | +700 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 400 | 57,300 | -400 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 300 | 50,800 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 250 | 47,600 | +400 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 230 | 46,300 | +500 |
Độ ẩm 15%, dung trọng 200 | 44,400 | +500 |
Tiêu trắng FOB HCM 630 | 111,000-111,500 | 0 |
Tỷ giá USD | 23,280 | 0 |
Đơn vị tính: Đồng/kg
Giá tiêu thế giới
Trên thị trường thế giới, giá tiêu đen Lampung (Indonesia) tiếp đà giảm 0,06%, xuống còn 3.596 USD/tấn; giá tiêu đen Brazil ASTA 570 không đổi, đứng giá 2.950 USD/tấn, còn giá tiêu đen Kuching (Malaysia) ASTA giữ mức 4.900 USD/tấn.
Cùng thời điểm khảo sát, giá tiêu trắng Muntok trong hôm nay cũng ghi nhận giảm thêm 0,07%, điều chỉnh giao dịch xuống còn 6.041 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA ở mức 7.300 USD/tấn.
Trong hai tháng đầu năm 2023, Việt Nam đã nhập khẩu với sản lượng đạt mức 2.932 tấn của Brazil, giảm 13% so với cùng kỳ năm 2022. Giá tiêu nhập khẩu bình quân của Việt Nam từ Brazil giảm 32,2% so với hai tháng đầu năm ngoái, khoảng 2.640 USD/tấn (FOB).
Hiện Việt Nam được xem là một trong những nước xuất khẩu tiêu lớn nhất thế giới, nhưng hàng năm vẫn phải nhập khẩu một lượng tiêu lớn từ các nước khác để phục vụ ngành chế biến trong nước, cũng như đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách hàng.
Bảng giá tiêu đen thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu đen Lampung (Indonesia) | 3,596 | -0,06 |
Tiêu đen Brazil ASTA 570 | 2,950 | 0 |
Tiêu đen Malaysia ASTA | 4,900 | 0 |
Bảng giá tiêu trắng thế giới | ||
Loại sản phẩm | Giá | Thay đổi |
Tiêu trắng Muntok | 6,041 | -0,07 |
Tiêu trắng Malaysia ASTA | 7,300 | 0 |
Đơn vị tính: USD/Tấn