Tên khoa học: Helianthus Annuus L., thuộc họ Cúc (Asteraceae)
Tên tiếng Anh: Sunflower
Các tên gọi khác: Hoa hướng dương, hoa mặt trời, hướng dương quỳ tử, thiên quỳ tử, quỳ tử, quỳ hoa tử.
Hoa hướng dương có nguồn gốc ở Bắc Mỹ. Vào thế kỷ XVI các nhà thám hiểm mang hoa hướng dương sang châu Âu, sau đó được đưa đến Nga, Ai Cập …
Hoa hướng dương tượng trưng cho sự trung thành và trường thọ. Phần lớn ý nghĩa của hoa hướng dương bắt nguồn từ chính cái tên của nó, chính là mặt trời – một biểu tượng mãnh liệt của sự sống
Trang trí hoa hướng dương trong nhà tượng trưng cho sự ấm áp, sung túc.
Trong Đông y, hoa hướng dương tính ôn, vị ngọt, có tác dụng chữa phong hàn, sáng mắt, thông thoáng mao khổng ở da, chữa đau đầu, mặt má sưng và đau răng… Các bộ phận của cây hoa hướng dương như: hạt, thân, lá, hoa, đài… đều có tác dụng chữa bệnh. Sử dụng hạt hoa hướng dương tốt cho bệnh nhân tiểu đường, ngừa ung thư.
Hạt hướng dương đem lại khá nhiều lợi ích sức khỏe như kích thích quá trình mọc tóc, tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm cân, giảm cholesterol và ngăn ngừa ung thư…Loại hạt này có thể được chế biến thành nhiều món ăn khác nhau hoặc ép làm dầu thực vật sử dụng trong đời sống hàng ngày.
Vì điều kiện khí hậu và thời tiết không phù hợp, nên ở Việt Nam người ta ít trồng hoa hướng dương để lấy hạt. Chỉ có một số nơi như Lâm Đồng, Lào Cai thời tiết lạnh có thể trồng được hướng dương lấy hạt, nhưng với diện tích khá nhỏ.
Hướng dương thu hoa được trồng ở nhiều tỉnh thành trong cả nước như TP Hồ Chí Minh, Nghệ An, Lâm Đồng, Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Giang, Thanh Hóa.