Giá cà phê hôm nay (13/4) đảo chiều giảm 300 – 500 đồng/kg sau khi điều chỉnh tăng mạnh 1.200 – 1.400 đồng/kg vào hôm qua. Hiện giá thu mua đang giao dịch trong khoảng 49.200 – 50.700 đồng/kg.
Nội dung bài viết
Giá cà phê trong nước
Ngày 13/4, giá cà phê trong nước bất ngờ quay đầu giảm 300 – 500 đồng/kg khiến giá thu mua mất mốc 51.000 đồng/kg.
Cụ thể tại tỉnh Đắk Lắk, giá cà phê được điều chỉnh giảm 400 – 500 đồng/kg khéo giá thu mua xuống mức 50.300 – 50.500 đồng/kg.
Còn tại Đắk Nông, Đồng Nai, Bình Dương, Hồ Chí Minh cùng giảm 400 đồng/kg. Hiện giá cà phê thu mua tại các tỉnh này đang giao động từ 50.300 – 50.700 đồng/kg.
Tại Lâm Đồng, giá cà phê đồng loạt giảm 500 đồng/kg đẩy mức thu mua xuống còn 49.200 – 49.300 đồng/kg.
Giá cà phê trong nước | ||||
Điểm lấy giá | Giá thu mua | Thay đổi | ||
Tỉnh | Huyện | |||
Đắk Lăk | Ea’Hleo | 50,300 | -500 | |
KrôngPăk | 50,500 | -400 | ||
KrôngNăng | 50,300 | -400 | ||
Cư Mgar | 50,500 | -400 | ||
Buôn Hồ | 50,400 | -400 | ||
Buôn Ma Thuột | 50,500 | -400 | ||
Đắk Nông | Đắk Mil | 50,400 | -400 | |
Đắk Rlap | 50,300 | -400 | ||
Gia Nghĩa | 50,400 | -400 | ||
ĐắkSông | 50,300 | -400 | ||
Lâm Đồng | Di Linh | 49,200 | -500 | |
Bảo Lộc | 49,200 | -500 | ||
Lâm Hà | 49,300 | -500 | ||
Kon Tum | Đắk Hà | 50,400 | -300 | |
Gia Lai | IaGrai | 50,400 | -400 | |
Chư Sê | 50,300 | -400 | ||
PleiKu | 50,500 | -300 | ||
Ngọc Hồi | 50,300 | -300 | ||
ChưPrông | 50,300 | -400 | ||
Địa phương khác | Đồng Nai | 50,400 | -400 | |
Bình Dương | 50,600 | -400 | ||
Hồ Chí Minh | 50,700 | -400 | ||
Tỷ giá USD | 23,290 | 0 |
Đơn vị tính: VND/kg
Giá cà phê thế giới
Trên thị trường thế giới, giá cà phê kỳ hạn trên hai sàn biến động trái chiều. Tại London, giá cà phê trực tuyến robusta giao tháng 5/2023 tăng 0,25% (tương đương 6 USD), lên mức 2.409 USD/tấn.
Tại New York, giá cà phê arabica giao tháng 5/2023 giảm 0,13% (tương đương 0,25 US cent), đạt mức 190,25 US cent/pound.
Trong 10 ngày đầu tháng 4, xuất khẩu cà phê Arabica tại Brazil đạt 387.355 bao, tương ứng với 61% lượng xuất khẩu trong cùng kỳ tháng trước. Trong khi tồn kho Arabica đạt chuẩn trên Sở ICE tiếp tục giảm về mức 729.504 bao, thấp nhất kể từ giữa tháng 12/2022, khiến thị trường tiếp tục lo ngại thiếu hụt nguồn cung, từ đó khiến nông dân tạo nên tâm lý e dè trong việc xuất khẩu và hỗ trợ giá tăng.
Giá cà phê Robusta giao dịch tại London | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T5/2023 | 2409 | +6 | 2403 | 36405 |
T7/2023 | 2332 | +9 | 2323 | 51791 |
T9/2023 | 2294 | +11 | 2283 | 19793 |
Đơn vị tính: USD/tấn
Đơn vị giao dịch: lot = 10 tấn
Giá cà phê Arabica giao dịch tại New York | ||||
Kỳ hạn | Hiện tại | Thay đổi | Phiên trước | HĐ mở |
T5/2023 | 190,25 | -0,25 | 190,50 | 47962 |
T7/2023 | 188,50 | +0,05 | 188,45 | 58949 |
T9/2023 | 186,30 | +0,10 | 186,20 | 35818 |
Đơn vị tính: Cent/pound
Đơn vị giao dịch: lot = 37,500 lb